7 trường hợp người nước ngoài không cần xin giấy phép lao động

Tôi được biết đối với người lao động là người nước ngoài thì điều kiện để làm việc hợp pháp tại Việt Nam là phải làm thủ tục xin giấy phép lao động tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH). Tuy nhiên, cũng có một vài trường hợp không cần xin giấy phép lao động, vậy đó là những trường hợp nào?

Bạn đọc Anh Đào

Luật sư Lê Dũng, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Theo quy định tại điểm 2.4 Mục II Hướng dẫn số 5756/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở LĐ-TB&XH quy định các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (nhưng vẫn phải báo cáo với cơ quan lao động) gồm:

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 3 lần trong 1 năm.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Do đó, khi rơi vào một trong các trường hợp trên, người lao động không cần phải xin giấy phép lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo với cơ quan lao động về các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Báo cáo này gồm các thông tin: Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, vị trí công việc, chức danh công việc.
Thời gian thực hiện báo cáo: Trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm