
CMND 9 số, 12 số và thẻ Căn cước công dân khác nhau về tên gọi, còn giá trị sử dụng thì tương đương.
Theo Luật căn cước, Thẻ căn cước công dân có gắn mã số định danh cá nhân (mã số công dân) sẽ được Nhà nước cấp miễn phí lần đầu cho từng người dân. Trẻ từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Thẻ phải được thay đổi mới vào các độ tuổi: 25, 40 và 60 tuổi. Ở những mốc tuổi này, công dân khi đổi thẻ sẽ được miễn phí hoàn. Các trường hợp cấp đổi thẻ khác, công dân phải đóng lê phí.
Thẻ căn cước công dân mặt trước và mặt sau
Công dân đến làm thẻ Căn cước công dân chỉ cần kê khai vào tờ khai cấp thẻ Căn cước công dân theo mẫu quy định mà không cần mang theo sổ hộ khẩu như hiện nay.
Trường hợp xin cấp lại thẻ, người đến làm thủ tục cũng chỉ cần điền vào tờ khai theo mẫu quy định mà không cần xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lưu trữ những thông tin gì về công dân mà Thẻ căn cước có thể tra cứu ?
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quản lý tập trung, thống nhất và xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Giới tính.
- Nơi đăng ký khai sinh.
- Quê quán.
- Dân tộc.
-Tôn giáo.
- Quốc tịch.
- Tình trạng hôn nhân.
- Nơi thường trú.
-Nơi ở hiện tại.
-Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.
- Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
|