Điểm chuẩn lớp 10 tại TP.HCM: Trường top dưới bất ngờ tăng điểm

(PLO)- Trong khi các trường tốp đầu, tốp hai giảm điểm chuẩn lớp 10 thì các trường tốp dưới thuộc vùng ven, ngoại thành lại tăng điểm.

Ngày 3-7, Sở GD&ĐT TP.HCM công bố điểm chuẩn lớp 10. Trong 108 Trường THPT, có 60 Trường THPT giảm điểm chuẩn (chủ yếu trường tốp đầu, tốp hai), 34 trường tăng điểm chuẩn và 13 trường giữ nguyên.

Điểm chuẩn lớp 10 tại TP.HCM có nhiều biến động, trong đó các trường top dưới ở khu vực ngoại thành bất ngờ tăng điểm chuẩn. Ảnh: NGUYỄN QUYÊN

Trường top đầu “hạ nhiệt”

60 Trường THPT giảm điểm chuẩn lớp 10. Trong đó, mức điểm chuẩn lớp 10 giảm từ 0,25 đến 2,5 tùy từng trường, từng khu vực.

Điểm chuẩn Trường THPT Phước Long, TP Thủ Đức giảm mạnh nhất từ 18.5 xuống còn 16.25, giảm 2.25 điểm. Tiếp đến, Trường THPT Nguyễn Chí Thanh, quận Tân Bình từ 20.25 giảm còn 18.25, giảm 2 điểm.

Đặc biệt các trường thuộc tốp 10 trường có điểm chuẩn cao nhất đều giảm điểm chuẩn. Chỉ riêng Trường Trung học thực hành, ĐH Sư phạm tăng điểm chuẩn.

Điều này, đã được các giáo viên dự đoán ngay khi kết thúc kỳ thi. Bởi dù đề Văn và tiếng Anh dễ nhưng đề Toán có sự phân loại cao rất khó để đạt điểm 10. Chính điều này đã khiến điểm chuẩn các trường hạ nhiệt.

Bên cạnh đó, các trường thuộc top 2 cũng giảm điểm chuẩn.

Danh sách 60 trường THPT giảm điểm chuẩn lớp 10, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp.

STT
Trường THPT
Điểm chuẩn NV1 năm 2024
Điểm chuẩn NV1 năm 2023
Giảm
1
Phước Long
16.25
18.5
-2.25
2
Nguyễn Chí Thanh
18.25
20.25
-2.00
3
Nguyễn Du
19.50
21.25
-1.75
4
Giồng Ông Tố
16.75
18.5
-1.75
5
Nguyễn Huệ
15.25
17
-1.75
6
Gia Định
23.00
24.5
-1.50
7
Trần Khai Nguyên
19.75
21.25
-1.50
8
Bình Phú
19.50
21
-1.50
9
Võ Thị Sáu
19.50
21
-1.50
10
Ngô Quyền
18.75
20.25
-1.50
11
Dương Văn Thì
14.75
16.25
-1.50
12
Nguyễn Thượng Hiền
24.25
25.5
-1.25
13
Bùi Thị Xuân
22.25
23.5
-1.25
14
Nguyễn Khuyến
18.25
19.5
-1.25
15
Lê Thánh Tôn
17.25
18.5
-1.25
16
Nguyễn Thị Minh Khai
23.25
24.25
-1.00
17
Phú Nhuận
22.50
23.5
-1.00
18
Thủ Đức
20.50
21.5
-1.00
19
Nguyễn Công Trứ
20.25
21.25
-1.00
20
Hùng Vương
18.25
19.25
-1.00
21
Hoàng Hoa Thám
18.25
19.25
-1.00
22
Tam Phú
18.00
19
-1.00
23
Nguyễn Hữu Cảnh
18.00
19
-1.00
24
Nguyễn Trung Trực
17.25
18.25
-1.00
25
Hiệp Bình
14.00
15
-1.00
26
Lê Qúy Đôn
22.50
23.25
-0.75
27
Mạc Đĩnh Chi
22.50
23.25
-0.75
28
Trung hoc thực hành ĐHSG
21.00
21.75
-0.75
29
Tây Thạnh
21.00
21.75
-0.75
30
Trần Hưng Đạo
19.95
20.5
-0.75
31
Tân Bình
19.50
20.25
-0.75
32
Nguyễn Tất Thành
17.00
17.75
-0.75
33
Gò Vấp
16.50
17.25
-0.75
34
Phạm Phú Thứ
14.75
15.5
-0.75
35
Nguyễn Văn Tăng
11.00
11.75
-0.75
36
Nguyễn Hữu Huân
23.25
23.75
-0.50
37
Nguyễn Hữu Cầu
22.50
23
-0.50
38
Trưng Vương
21.00
21.5
-0.50
39
Võ Trường Toản
20.75
21.05
-0.50
40
Vĩnh Lộc
16.50
17
-0.50
41
An Lạc
15.25
15.75
-0.50
42
Linh Trung
15.00
15.5
-0.75
43
Thủ Thiêm
14.00
14.5
-0.50
44
Trần Hữu Trang
13.75
14.25
-0.50
45
Năng khiếu TDTT
13.00
13.5
-0.50
46
Long Thới
12.25
12.75
-050
47
Trần Phú
23.25
23.5
-0.25
48
Marie Curie
19.75
20
-0.25
49
Bà Điểm
18.50
18.25
-0.25
50
Trường Chinh
18.00
18.25
-0.25
51
Nguyễn Thái Bình
17.00
17.25
-0.25
52
Trần Quang Khải
16.75
17
-0.25
53
Thạnh Lộc
16.25
16.50
-0.25
54
Nguyễn Hữu Thọ
16.00
16.25
-0.25
55
Nguyễn Thị Diệu
15.25
15.5
-0.25
56
Diên Hồng
15.00
15.25
-0.25
57
Bình Tân
15.00
15.25
-0.25
58
Bình Tân
15.00
15.25
-0.25
59
Chuyên Năng khiếu TDTT
13.00
13.25
-0.25
60
Long Trường
12.00
12.25
-0.25

Trường top dưới "lội ngược dòng"

Ở chiều ngược lại, các trường THPT top dưới lại có “cú lội ngượ dòng” khi tăng điểm chuẩn. 34 trường này đa số ở khu vực vùng ven, ngoại thành và một số ở nội thành. Mức điểm chuẩn tăng từ 0.25 đến 2.50 điểm.

Trường có điểm chuẩn lớp 10 tăng cao nhất trong năm học này là Trường THPT Năng khiếu TDTD Bình Chánh, tăng lên 2.50 điểm so với năm ngoái.

Tiếp đến là Trường THPT Ngô Gia Tự với 2 điểm.

Đa số các trường này thuộc các huyện Củ Chi, Bình Chánh và Hóc Môn. Cụ thể,

nhứ các trường THPT Hồ Thị Bi, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Văn Cừ, Tân Thông Hội, Phú Hòa, Trung Lập, Trung Phú, An Nhơn Tây, Quang Trung, Củ Chi, Đa Phước, Lê Minh Xuân, Phong Phú, Vĩnh Lộc B, Tân Túc, Bình Chánh, Bình Chiểu, Đào Sơn Tây...

Bên cạnh đó, nhiều trường thuộc tốp giữa, tốp dưới nhưng ở khu vực nội thành cũng tăng điểm chuẩn như các trường THPT Phan Đăng Lưu, Thanh Đa, Sương Nguyệt Anh, Nguyễn An Ninh,

Theo nhiều chuyên gia việc tăng điểm chuẩn các trường tóp dưới đã kéo gần khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các trường trên địa bàn TP.HCM.

Danh sách 34 Trường THPT tăng điểm chuẩn, xếp từ thấp lên cao

STT
Trường THPT
Điểm chuẩn NV1 năm 2024
Điểm chuẩn NV1 năm 2023
Giảm
1
Lương Thế Vinh
20.50
20.25
0,25
2
Bình Hưng Hòa
18.50
18.25
0.25
3
Võ Văn Kiệt
16.50
16.25
0.25
4
Phan Đăng Lưu
16.00
15.75
0.25
5
Nguyễn An Ninh
15.25
15
0.25
6
Thanh Đa
15.00
14.75
0.25
7
Tân Phong
14.00
13.75
0.25
8
Trung học Thực hành-ĐHSP
23.00
22.5
0.50
9
Phạm Văn Sáng
16.75
16.25
0.50
10
Lê Thị Hồng Gấm
14.75
14.25
0.50
11
Nguyễn Trãi
13.75
13.25
0.50
12
Nguyễn Hiền
19.75
19
0.75
13
Trung Phú
15.50
14.75
0.75
14
Tân Thông Hội
14.75
14
0.75
15
Sương Nguyệt Anh
14.25
13.5
0.75
16
Bình Chiểu
14.00
13.25
0.75
17
Đào Sơn Tây
13.50
12.75
0.75
18
Hồ Thị Bi
17.50
16.5
1.00
19
Tạ Quang Bửu
15.25
14.25
1.00
20
Đa Phước
11.50
10.5
1.00
21
An Nhơn Tây
11.5
10.5
1.00
22
Tân Túc
14.00
12.75
1.25
23
Trung Lập
11.75
10.5
1.25
24
Nguyễn Văn Cừ
16.50
15
1.50
25
Củ Chi
16.25
14.75
1.50
26
Vĩnh Lộc B
15.75
14.25
1.50
27
Bình Chánh
13.50
12
1.50
28
Phú Hòa
13.50
12
1.50
29
Phước Kiển
12.75
11.25
1.50
30
Phong Phú
12.50
11
1.50
31
Lê Minh Xuân
15.00
13.25
1.75
32
Quang Trung
13.00
11.25
1.75
33
Ngô Gia Tự
14.00
12
2.00
34
Năng khiếu TDTT Bình Chánh
14.00
11.5
2.50

Theo điểm chuẩn lớp 10 Sở GD&ĐT TP.HCM công bố có 13 Trường THPT giữ nguyên điểm chuẩn so với năm ngoái.

STT
Trường THPT
Điểm chuẩn NV1 năm 2024
Điểm chuẩn NV1 năm 2023
ổn định
1
Nam Sài Gòn
20.25
20.25
0.00
2
Lý Thường Kiệt
19.75
19.75
0.00
3
Ten Lơ Man
18.25
18.25
0.00
4
Nguyễn Hữu Tiến
18.00
18.00
0.00
5
Trần Văn Giàu
17.25
17.25
0.00
6
Nam Kỳ Khởi Nghĩa
15.50
15.5
0.00
7
Hàn Thuyên
15.25
15.25
0.00
8
Lương Văn Can
13.50
13.05
0.00
9
Dương Văn Dương
13.00
13
0.00
10
Nguyễn Văn Linh
11.25
11.25
0.00
11
Bình Khánh
10.50
10.50
0.00
12
An Nghĩa
10.50
10.50
0.00
13
Cần Thạnh
10.50
10.50
0.00

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm

Đọc nhiều
Tiện ích
Tin mới