Sở GD&ĐT TP.HCM công bố cấu trúc đề thi lớp 10

(PLO)- Sở GD&ĐT TP.HCM đã công bố cấu trúc đề thi vào lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

Sở GD&ĐT vừa công bố cấu trúc đề thi vào lớp 10 THPT theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 các môn Văn, Toán, Tiếng Anh như sau:

XEM CẤU TRÚC ĐỀ THI VÀO LỚP 10

đề thi vào lớp 10
Thí sinh tham dự kỳ thi vào lớp 10 tại TP.HCM năm học 2023-2024. Ảnh: NGUYỄN QUYÊN

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

1.1 Đọc hiểu

Nguồn trích dẫn: ngữ liệu ngoài sách giáo khoa

Loại văn bản: văn bản văn học và một trong hai loại văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin

Dung lượng: Tổng độ dài của các ngữ liệu trong đề thi không quá 1.300 chữ

1.2 Viết

a) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ). Một trong hai yêu cầu cần đạt sau:

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ hoặc một đoạn thơ

Viết đoạn văn phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mỹ của nó.

b) Viết bài văn. Một trong hai yêu cầu cần đạt sau:

Viết một bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó; nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết; trình bày giải pháp khả thi và có sức thuyết phục.

1.3. Cấu trúc đề

Phần 1 (5 điểm): Đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn

Câu 1 (3 điểm): Đọc hiểu

Câu 2 (2 điểm): Viết đoạn văn

Phần 2 (5 điểm) Đọc hiểu văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội.

Câu 1 (1 điểm): Đọc hiểu

Câu 2 (4 điểm) Viết bài văn nghị luận xã hội

Các yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết trong chương trình giáo dục phổ thông 2018- môn Ngữ văn cấp THCS, chủ yếu lớp 8. lớp 9.

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Toán

Các mạch kiến thức gồm: hình học và đo lường; số và đại số; thống kê và xác suất.

Nội dung kiểm tra nhằm mục đích đánh giá các năng lực toán học: Tư duy và lập luận toán học; Giải quyết vấn đề toán học; Mô hình hoá toán học.

Đề thi nhằm đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tế, khuyến khích tăng cường việc tự học, sáng tạo, tránh tình trạng học tủ, học vẹt.

Cấu trúc đề thi gồm 7 bài:

- Bài 1 (1,5 điểm) có định dạng "Cho hàm số y = ax2" . Thí sinh vẽ đồ thị (P) của hàm số trên và tìm những điểm thuộc (P) thoả điều kiện cho trước.

- Bài 2 (1 điểm) có định dạng "Cho phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0". Thí sinh tìm điều kiện có nghiệm của phương trình; vận dụng hệ thức Viete, tính giá trị biểu thức liên quan đến các nghiệm.

- Bài 3 (1,5 điểm) thuộc dạng toán thực tế liên quan đến xác suất, thống kê.

- Bài 4 (1 điểm) yêu cầu thí sinh viết biểu thức A biểu diễn theo một đại lượng x nào đó trong bài toán thực tế, đồng thời tìm giá trị của x để A thỏa điều kiện nào đó.

- Bài 5 (1 điểm) thuộc dạng toán thực tế liên quan đến hình học như chu vi, diện tích tam giác, tứ giác, độ dài cung tròn, chu vi đường tròn, diện tích hình tròn, hình quạt tròn, hình viên phân, hình vành khăn... Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích các hình khối trong thực tế…

- Bài 6 (1 điểm) thuộc dạng toán thực tế liên quan đến phương trình, bất phương trình, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

- Bài 7 (3 điểm) là bài toán hình học phẳng gồm 3 câu: Chứng minh 4 điểm thuộc đường tròn, các yếu tố song song, vuông góc, bằng nhau; Chứng minh hệ thức, các yếu tố bằng nhau, thẳng hàng, đồng quy; Tính toán độ dài, chu vi, diện tích, số đo góc...

Trong đó, phần hình học và đo lường chiếm tỷ lệ 45%, số và đại số 40%, thống kê và xác suất 15% của đề thi.

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn tiếng Anh

Đề thi vào lớp 10 tuyển sinh đánh giá năng lực ngôn ngữ không chỉ dựa trên kiến thức thuộc lòng ngữ pháp và từ vựng của học sinh mà phải đánh giá được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức ngôn ngữ vào ngữ cảnh phù hợp, đặc biệt là các tình huống thực tế cuộc sống.

Cụ thể, ở phần kiểm tra kiến thức ngữ âm, đề thi gồm các câu hỏi cách phát âm các nguyên âm và phụ âm cơ bản, cách đặt dấu nhấn từ cho đúng.

Ở phần từ vựng và ngữ pháp, đề thi đa dạng các loại hình từ vựng, ngữ nghĩa từ theo khung chương trình; các điểm ngữ pháp theo khung chương trình giao tiếp, liên hệ tình huống thực tế

Trong đó, văn bản đọc hiểu có độ dài 180-200 chữ, riêng văn bản điền khuyết có độ dài 80-100 chữ.

Ở phần viết câu, đề thi gồm các yêu cầu viết đúng hình thức từ để hoàn thành câu có nghĩa phù hợp; viết câu đơn giản dựa trên thông tin cho sẵn; viết câu sử dụng khả năng về cấu trúc ngữ pháp, kết hợp từ.

Cấu trúc đề thi bao gồm:

- Phần 1 (1,0 điểm) gồm 4 câu hỏi, kiểm tra kiến thức ngữ âm.

- Phần 2 (3,0 điểm) từ câu 5 đến câu 16, kiểm tra từ vựng, ngữ pháp, giao tiếp

- Phần 3 (3,0 điểm) từ câu 17 đến câu 28 gồm đọc và điền từ; đọc hiểu trả lời câu hỏi.

- Phần 4 (4,0 điểm) từ câu 29 đến 40 gồm viết dạng đúng của từ; viết cụm từ phù hợp theo thông tin cho sẵn; viết câu.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm