Ngày 27-1, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 218 Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19."
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4800 của Bộ Y tế.
Để đánh giá cấp độ dịch, hướng dẫn mới của Bộ Y tế yêu cầu phải dựa trên 3 tiêu chí, gồm:
Tiêu chí 1: Tỉ lệ ca mắc mới trên địa bàn/số dân/thời gian
Tiêu chí 2: Độ bao phủ vaccine phòng COVID-19
Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Độ bao phủ vaccine phòng COVID-19 là một trong ba tiêu chí đánh giá cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Ảnh: HOÀNG GIANG
Cách xác định các tiêu chí
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có hai nhóm để xác định cấp độ dịch gồm: Nhóm chỉ số về mức độ lây nhiễm và Nhóm chỉ số về khả năng đáp ứng. Trên cơ sở tham khảo các phương pháp đánh giá của các nước trên thế giới và đánh giá thực tiễn của Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cách xác định các tiêu chí cụ thể như sau:
Đối với tiêu chí 1, phải đáp ứng được những chỉ số sau:
1. Tỉ lệ ca mắc mới trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân. Tỉ lệ ca mắc mới được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao (mức 1: <90; mức 2: 90 đến dưới 450; mức 3: 450 đến 600; mức 4: >600).
2. Tỉ lệ ca bệnh phải thở ôxy trung bình trong 7 ngày qua ghi nhận trên địa bàn xã/100.000 người. Tỉ lệ ca bệnh phải thở ôxy được phân theo 04 mức độ (mức 1: < 1; mức 2: 1 đến dưới 32, mức 3: 32 đến 40, mức 4: >40).
Tỉ lệ ca bệnh phải thở ôxy do Trung tâm Y tế cấp huyện tính toán và phân bố đến từng địa bàn cấp xã.
3. Tỉ lệ ca tử vong trong tuần trên địa bàn cấp xã/100.000 dân. Yêu cầu chỉ số này không được vượt quá 6/100.000 dân trên địa bàn cấp xã. Chỉ số này là hệ quả của tổng hợp mức độ lây nhiễm và khả năng đáp ứng, đồng thời đây là mục tiêu cần phải khống chế bằng được; do đó chỉ số này được sử dụng để đánh giá điều chỉnh cấp độ dịch trên địa bàn cấp xã.
Đối với tiêu chí 2, phải đáp ứng được những chỉ số sau:
1. Chỉ số tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm theo khuyến cáo tại thời điểm đánh giá của Bộ Y tế của địa bàn cấp xã tính trên toàn bộ dân số trên địa bàn. Yêu cầu tỉ lệ tiêm chủng đủ mũi phải đạt tối thiểu 75% tổng dân số tại thời điểm đánh giá. Chỉ số này được sử dụng để điều chỉnh mức độ lây nhiễm trên địa bàn cấp xã.
2. Chỉ số tỉ lệ tiêm chủng đủ mũi trở lên ở người thuộc nhóm nguy cơ cao (không chống chỉ định tiêm chủng) trong số đối tượng ở nhóm nguy cơ cao của địa bàn cấp xã. Yêu cầu tỉ lệ tiêm chủng đủ mũi ở người thuộc nhóm nguy cơ cao phải đạt tối thiểu 90% số đối tượng phải tiêm chủng tại thời điểm đánh giá.
Chỉ số này được sử dụng để điều chỉnh mức độ lây nhiễm trên địa bàn cấp xã.
Đối với tiêu chí 3, phải đáp ứng được những chỉ số sau:
1. Chỉ số tỉ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc-10.000 dân: khả năng có thể quản lý, chăm sóc tại địa bàn cấp xã. Chỉ số này được chia làm 3 khả năng (cao: > 500; trung bình: 200-500; thấp: <200).
2. Chỉ số tỉ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống tại các cơ sở thu dung, điều trị trên địa bàn cấp huyện-100.000 dân tại thời điểm đánh giá. Chỉ số này được chia làm 3 khả năng (cao: > 30; trung bình: 10- 30, thấp: < 10). Chỉ số này do Trung tâm Y tế cấp huyện xác định sau đó được dùng chung cho tất cả các xã trên địa bàn thuộc huyện.
3. Chỉ số tỉ lệ giường điều trị tích cực (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ/100.000 dân. Yêu cầu tỉ lệ giường ICU có đủ nhân viên y tế phục vụ trên địa bàn cấp tỉnh phải đạt tối thiểu 4/100.000 dân.
Xác định cấp độ dịch
Cấp độ đáp ứng dịch tại tuyến xã được xác định bằng cách tổng hợp từ kết quả về mức độ lây nhiễm và mức độ đáp ứng của địa bàn cấp xã, thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Xác định Mức độ lây nhiễm (4 mức)
Các chỉ số đánh giá nguy cơ lây lây nhiễm | Mức độ1 | Mức độ2 | Mức độ3 | Mức độ4 |
Chỉ số 1. Tiêu chí 1. Tỉ lệ ca mắc mới | <90 | 90-<450 | 450-600 | >600 |
Chỉ số 1. Tiêu chí 2. Tỉ lệ ca bệnh phải thở ôxy | < 1 | 1 -<32 | 32 - 40 | >40 |
Sau đó kết hợp với chỉ số 1 và 2 tiêu chí 2; nếu không đạt mức tối thiểu thì phải nâng mức độ lây nhiễm lên một mức độ (trừ trường hợp đang ở mức độ 4).
Bước 2: Xác định khả năng đáp ứng
Khả năng đáp ứng của một địa phương là khả năng thấp nhất của hai chỉ số 1 và 2 tại tiêu chí 3 và được hiệu chỉnh của chỉ số 3 của tiêu chí 3 được liệt kê theo bảng dưới đây:
Chỉ số đánh giá khả năng đáp ứng của một địa phương | Khả năng cao | Khả năng trung bình | Khả năng thấp |
Chỉ số 1 tiêu chí 3. Tỉ lệ sẵn sàng quản lý, chăm sóc | >500 | 200-500 | <200 |
Chỉ số 2 tiêu chí 3. Tỉ lệ giường bệnh dành cho người bệnh COVID-19 còn trống | >30 | 10-30 | <10 |
Sau đó, kết hợp với chỉ số 3, tiêu chí 3, nếu như chỉ số này không đạt mức tối thiểu thì phải giảm khả năng đáp ứng xuống một mức (trừ trường hợp đang ở khả năng thấp).
Bước 3: Xác định cấp độ dịch
Cấp độ dịch được xác định dựa trên tổng hợp kết quả đánh giá mức độ lây nhiễm (4 mức tại bước 1) và khả năng đáp ứng (3 khả năng tại bước 2), sau đó có thể được hiệu chỉnh bởi chỉ số 1 của tiêu chí 1, theo bảng dưới đây: