Ngày 11-11, Quốc hội (QH) đã thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Theo đó, nhiệm vụ hàng đầu của năm 2020 là tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời nghị quyết cũng yêu cầu giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo quốc gia và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển, nâng cao uy tín và vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Trong số 12 chỉ tiêu năm 2020 thì GDP, CPI, kim ngạch xuất khẩu, tỉ lệ nhập siêu đều không cao hơn 2019. Chính phủ đề xuất tỉ lệ tăng GDP ở mức khoảng 6,8%. Ủy ban Thường vụ nhận định chỉ tiêu tăng trưởng GDP năm 2020 được xây dựng trên cơ sở kết quả ước thực hiện của năm 2019, dự báo về bối cảnh, tình hình của năm 2020 còn nhiều biến động khó lường, tính toán, cân đối các nguồn lực cũng như tham khảo đánh giá của một số tổ chức quốc tế.
Theo Ủy ban Thường vụ QH, mức tăng này bảo đảm sự hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, duy trì nền tảng ổn định kinh tế vĩ mô và giải quyết các vấn đề xã hội.
Về chỉ tiêu tỉ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu, Ủy ban Thường vụ QH nhận thấy kinh tế và thương mại thế giới còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, xung đột… Ủy ban Thường vụ QH nhận định khả năng năm 2020 sẽ nhập siêu nên “xin” QH cho giữ mục tiêu tỉ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3% để phấn đấu thực hiện.
Các vấn đề về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiền lương, nợ công, thị trường chứng khoán, cơ cấu tổ chức tín dụng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và thanh toán điện tử cũng được QH yêu cầu đẩy mạnh tốc độ.
Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020 1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,8%; 2. Tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân (CPI) dưới 4%; 3. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 7%; 4. Tỉ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%; 5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33%-34% GDP; 6. Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1%-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; 7. Tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%; 8. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%, trong đó tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 25%; 9. Số giường bệnh trên 10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 28 giường bệnh; 10. Tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,7%; 11. Tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%; 12. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%. |