Như PLO đã thông tin, ngày 26-4, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 1046/NQ-UBTVQH15 đồng ý với đề nghị của Viện trưởng VKSND Tối cao về việc khởi tố, bắt tạm giam, khám xét nơi ở, nơi làm việc đối với ông Dương Văn Thái, đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XV (Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang).
Ông Thái cũng bị tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ĐBQH khóa XV kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can.
Từ vụ việc này, nhiều bạn đọc thắc mắc là khi một ĐBQH bị khởi tố sẽ bị xử lý như thế nào?
Quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội
Theo TS Cao Vũ Minh (Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM), khoản 1 Điều 79 Hiến pháp 2013 quy định ĐBQH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội cũng giải thích cụ thể hơn ĐBQH là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
Để thực hiện các nhiệm vụ của mình thì pháp luật quy định cho ĐBQH những đặc quyền quan trọng mà một trong số đó là quyền miễn trừ của ĐBQH.
Cụ thể, Điều 81 Hiến pháp năm 2013 quy định “Không được bắt, giam giữ, khởi tố ĐBQH nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp ĐBQH phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định”.
Cạnh đó, Điều 37 Luật Tổ chức Quốc hội cũng quy định: “Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của ĐBQH thuộc thẩm quyền của Viện trưởng VKSND Tối cao”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1046/NQ-UBTVQH15 đồng ý đề nghị của Viện trưởng VKSND Tối cao về việc khởi tố, bắt tạm giam, khám xét nơi ở, nơi làm việc đối với ông Dương Văn Thái.
Như vậy, có thể thấy, thẩm quyền đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của ĐBQH của Viện trưởng VKSND Tối cao đã được thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Ông Dương Văn Thái bị khởi tố và bắt tạm giam trong thời gian Quốc hội không họp nên thẩm quyền đồng ý thuộc về Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cũng theo TS Minh, theo Điều 13 BLTTHS thì người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, việc khởi tố và bắt tạm giam một người mới chỉ là bước khởi đầu để phục vụ cho quá trình điều tra.
Đối với ĐBQH khi bị khởi tố bị can thì Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ĐBQH.
ĐBQH được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
Trường hợp ĐBQH bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án thì đương nhiên mất quyền ĐBQH, kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật (Điều 39 Luật Tổ chức Quốc hội).
Như vậy, khi ĐBQH bị tòa án kết tội bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì sẽ đương nhiên mất quyền ĐBQH. Việc mất quyền ĐBQH là hậu quả pháp lý kéo theo khi một ĐBQH bị kết án bằng một bản án hình sự có hiệu lực pháp luật.
Khi nào bãi nhiệm đại biểu Quốc hội?
Cũng theo TS Minh, Điều 40 Luật Tổ chức Quốc hội cũng quy định về việc việc bãi nhiệm ĐBQH.
Theo đó, ĐBQH không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm. Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm ĐBQH thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành.
Về trình tự bãi nhiệm ĐBQH được quy định tại Điều 45 Nghị quyết 71/2022/QH15 ngày 15-11-2022 (ban hành nội quy kỳ họp Quốc hội) gồm các bước như sau:
(1) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bãi nhiệm ĐBQH;
(2) Quốc hội thảo luận tại Đoàn ĐBQH; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn ĐBQH để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
(3) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến ĐBQH thảo luận tại Đoàn ĐBQH;
(4) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, ĐBQH bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến;
(5) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
(6) Quốc hội bãi nhiệm ĐBQH bằng hình thức bỏ phiếu kín;
(7) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết;
(8) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bãi nhiệm ĐBQH;
(9) Quốc hội thảo luận;
(10) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến ĐBQH và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
(11) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Như vậy, việc bãi nhiệm ĐBQH được thực hiện khi ĐBQH không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.
"“Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân” có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như suy thoái về tư tưởng, đạo đức, có lối sống xa hoa, không lành mạnh... Nhìn chung, việc bãi nhiệm ĐBQH có thể xuất phát từ rất nhiều lý do nhỏ nằm chung trong nguyên nhân lớn là “không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân”", TS Minh nói.
Đối chiếu với các tiền lệ trước đó như bãi nhiệm tư cách ĐBQH đối với ông Nguyễn Thanh Long (Ủy viên Trung ương Đảng, đại biểu Quốc hội khoá XV, Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế). Có thể thấy, sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ĐBQH của ông Dương Văn Thái thì đến kỳ họp Quốc hội, Quốc hội có thể tiến hành bãi nhiệm ĐBQH đối với ông Dương Văn Thái.
Trong trường hợp vì một số nguyên nhân (như không đạt được sự tán thành của ít nhất hai phần ba tổng số ĐBQH) mà Quốc hội không bãi nhiệm ĐBQH đối với ông Dương Văn Thái thì nếu trường hợp ông Thái bị kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án thì ông Thái mới đương nhiên mất quyền ĐBQH.
Tiêu chí để trở thành đại biểu Quốc hội
Theo Luật Tổ chức quốc hội năm, ĐBQH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
Người trở thành ĐBQH phải đáp ứng các tiêu chuẩn như có một quốc tịch là quốc tịch Việt nam; có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật, có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.…
Và khi ĐBQH không còn phù hợp với tiêu chuẩn hoặc không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì ĐBQH sẽ bị cử tri hoặc QH bãi nhiệm.