Bloatware là gì?
Bloatware là một thuật ngữ dùng để chỉ các ứng dụng mặc định được nhà sản xuất cài đặt sẵn trên thiết bị trước khi xuất xưởng, tuy nhiên không phải tất cả chúng đều là bloatware. Một trong số đó được gọi là tiện ích, ví dụ như đồng hồ, danh bạ, la bàn…
Những ứng dụng này thường gây hại nhiều hơn, spam thông báo, thu thập dữ liệu hoặc chạy ngầm không cần thiết.
Ví dụ nhà cung cấp dịch vụ mạng có thể cài đặt trước ứng dụng của họ trên điện thoại, và liên tục làm phiền bằng các thông báo ưu đãi, bất kể bạn có quan tâm đến chúng hay không.
Bloatware trên Android
Các nhà sản xuất thiết bị Android thường có xu hướng hợp tác với các công ty, hoặc nhà phát triển nhất định để cài đặt trước một số ứng dụng, trò chơi trên điện thoại trước khi phát hành.
Các thiết bị Android thường được cài rất nhiều bloatware. Ảnh: TIỂU MINH |
Ví dụ, ứng dụng Facebook sẽ được cài sẵn trên các dòng điện thoại Android vì Meta đã hợp tác với các nhà sản xuất. Trong hầu hết các trường hợp, bạn chỉ có thể vô hiệu hóa những ứng dụng này mà không thể xóa bỏ hoàn toàn trong phần cài đặt.
Số lượng các ứng dụng được cài đặt sẵn trên thiết bị Android sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Đối với các thương hiệu smartphone Trung Quốc, việc thu lợi nhuận trên phần cứng không phải là mục tiêu. Thay vào đó, các công ty sẽ kiếm lợi thông qua những quảng cáo tích hợp và các ứng dụng được cài mặc định trên điện thoại.
Bloatware trên iPhone
Thông thường, iPhone sẽ đi kèm với gần 50 ứng dụng được cài đặt sẵn. Tuy nhiên, không phải tất cả trong số chúng đều được gọi là bloatware, đơn cử như Podcast, Maps, iTunes Store...
Không giống như Android, các ứng dụng mặc định trên iPhone hiếm khi gửi bất kỳ thông báo spam nào. Ngoài ra, bạn sẽ không tìm thấy các ứng dụng hoặc trò chơi nào của bên thứ ba được cài đặt sẵn trên iPhone.
Các ứng dụng được cài sẵn trên iPhone thường không gửi thông báo spam. Ảnh: TIỂU MINH |
iPhone đi kèm với nhiều ứng dụng được cài đặt sẵn, nhưng nếu bạn không mở hoặc sử dụng chúng, chúng chỉ ở yên đó, không chạy nền, không thu thập dữ liệu hoặc gửi thông báo spam.
Tương tự như trên Android, bạn có thể gỡ xóa một số ứng dụng iOS được cài đặt sẵn, đơn cử như Apple Maps, Stock… Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc này sẽ không giúp bạn có thêm dung lượng lưu trữ. Đối với các ứng dụng không thể gỡ cài đặt, bạn có thể ẩn chúng khỏi màn hình chính.
Mặc dù các thiết bị iOS và Android đều đi kèm với nhiều ứng dụng được cài đặt sẵn, nhưng có một sự khác biệt rất lớn giữa chúng. Apple không cài đặt trước bất kỳ ứng dụng nào của bên thứ ba trên thiết bị, trong khi với Android thì ngược lại.
Tuy nhiên, lý tưởng nhất là Apple nên cho phép người dùng iPhone quyết định các ứng dụng họ muốn cài đặt trên điện thoại trong quá trình thiết lập. Bằng cách này, người dùng có thể tiết kiệm dung lượng lưu trữ và không cài đặt các ứng dụng không bao giờ sử dụng.
Hy vọng với những thông tin mà Kỷ Nguyên Số vừa cung cấp, bạn đọc sẽ phần nào hiểu được bloatware là gì và cách vô hiệu hóa chúng.
Nếu cảm thấy hữu ích, bạn đừng quên chia sẻ bài viết cho nhiều người cùng biết hoặc để lại bình luận khi gặp rắc rối trong quá trình sử dụng.