Nộp thuế đất ở

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HÙNG trả lời: Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 53/2011 của Chính phủ, việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh được quy định như sau:

- Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với từng thửa đất ở tại cơ quan thuế cấp huyện;

- Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở nơi mà người nộp thuế đã lựa chọn;

- Trường hợp có một thửa đất ở vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;

- Trường hợp có từ hai thửa đất ở trở lên vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1 m2 đất. Giá của 1 m2 đất ở do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ năm năm kể từ ngày Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành (1-1-2012). Thuế suất là 0,03% (diện tích trong hạn mức), 0,07% (phần diện tích vượt không quá ba lần hạn mức), 0,15% (phần diện tích vượt trên ba lần hạn mức).

TP ghi

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm