Tiêu chuẩn nơi làm việc của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước

Cụ thể: 1- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội được bố trí theo yêu cầu công tác.

2- Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng VKSND Tối cao, Chánh án TAND Tối cao, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 10,4 trở lên có diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 60 m2/người (tiêu chuẩn diện tích bao gồm: Diện tích làm việc và diện tích tiếp khách).

3- Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 9,7 đến dưới 10,4: 50 m2/người.

4- Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chánh án TAND Tối cao; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Cục trưởng, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: 40 m2/người.

5- Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1 đến dưới 1,25: 25 m2/người.

6- Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1: 15 m2/người.   

7- Trưởng, Phó phòng và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 0,7: 12 m2/người.

8- Chuyên viên và các chức danh tương đương: 10 m2/người.

Các đại biểu chúc mừng Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội XII. Ảnh: TTXVN

Dự thảo này cũng quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thuộc cấp tỉnh.

Cụ thể: 1- Bí thư Thành ủy, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách TP Hà Nội và TP.HCM; Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, TP trực thuộc trung ương còn lại và các chức danh tương đương: 50 m2/người (tiêu chuẩn diện tích bao gồm: Diện tích làm việc và diện tích tiếp khách).

2- Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, TP trực thuộc trung ương (không bao gồm TP Hà Nội, TP.HCM) và các chức danh tương đương;

- Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của TP Hà Nội và TP.HCM, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: 40 m2/người.

3- Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Tỉnh ủy các tỉnh, TP trực thuộc trung ương (không bao gồm TP Hà Nội và TP.HCM), các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25: 30 m2/người.

4- Trưởng Ban Đảng, Chánh văn phòng Tỉnh ủy, Chánh văn phòng HĐND, Chánh văn phòng UBND, Giám đốc Sở các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến đến 1: 25 m2/người.

5- Phó Trưởng Ban Đảng, Phó Chánh văn phòng Tỉnh ủy, Phó Chánh văn phòng HĐND, Phó Chánh văn phòng UBND, Phó Giám đốc Sở các tỉnh, TP trực thuộc trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7: 15 m2/người.  

6- Trưởng phòng, phó trưởng phòng, các chức danh đương tương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến 0,6: 12 m2/người.

7- Chuyên viên và các chức danh tương đương: 10 m2/người.

Dự thảo này nêu rõ diện tích làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là diện tích sử dụng được xác định cho một chỗ làm việc. Một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất.

Diện tích làm việc của các chức danh quy định tại nghị định này là diện tích tối đa. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng căn cứ tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm