Vừa qua, Phòng CSGT đường bộ, đường sắt Công an TP.HCM, cho biết đang phối hợp cùng Công an quận Bình Thạnh làm rõ hành vi của nhóm người tổ chức đua xe trái phép trên cầu Sài Gòn vào tối 15-8.
Từ vụ việc đó, vấn đề đặt ra ở đây là đua xe trái phép sẽ bị xử lý ra sao?
Trao đổi với PLO, luật sư Lê Nguyên Hoà, Đoàn luật sư TP.HCM phân tích các hành vi và trường hợp như sau:
Hành vi đua xe trái phép là gì và bị nghiêm cấm ra sao?
Đua xe trái phép là hành vi điều khiển các loại xe như ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ để tham gia việc đua xe mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Đua xe trái phép là hoạt động gây mất trật tự, mất an toàn khi tham gia giao thông, hành vi này không chỉ gây nguy hiểm cho chính người điều khiển mà còn ảnh hưởng, có tính nguy hiểm cao đối với người tham gia giao thông xung quanh hoặc tài sản gần đó và có thể dẫn đến các tai nạn thương tâm.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nghiêm cấm hành vi đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
|
CSGT vây bắt nhóm 40 người tụ tập đua xe trên cầu Sài Gòn. Ảnh: PLO |
Đua xe trái phép sẽ bị phạt như thế nào?
Hiện nay pháp luật có quy định chặt chẽ đối với các hành vi vi phạm của người đua xe trái phép. Các phương tiện không được tham gia đua xe khi không được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi cũng như hậu quả mà quy định xử phạt khác nhau.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đua xe trái phép
Căn cứ Điều 34 Nghị định 100/2019 (sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021) quy định mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép như sau:
- Phạt tiền từ 1- 2 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
- Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép
- Phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng đối với người đua xe ô tô trái phép
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện thực hành vi này còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2019 bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định 100/2019 bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng và tịch thu phương tiện.
Người đua xe trái phép còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Người đua xe không chỉ bị xử phạt hành chính, mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đua xe trái phép khi hành vi này mang đến nguy hiểm, có tính chất nghiêm trọng.
Theo quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể:
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50-150 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:
a) Làm chết 1 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100-500 triệu đồng;
đ) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Đua xe nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 2 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỉ đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 3 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỉ đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng.
Như vậy mức án cao nhất mà người đua xe trái pháp luật phải nhận có thể lên đến 15 năm tù.