Giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Theo đó, trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành đang có hiệu lực áp dụng.
Trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường tăng nhưng chưa đến 20% so với giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo bảng giá do Bộ Tài chính ban hành.
Đối với ô tô, xe máy mà số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) tại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) không trùng khớp hoàn toàn với số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) được quy định trong bảng giá nhưng có cùng dung tích, số chỗ ngồi; hoặc ô tô, xe máy có cùng nhãn hiệu, số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) nhưng có dung tích và số chỗ ngồi khác so với quy định trong bảng giá thì được xác định là ô tô, xe máy mà giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong bảng giá.
Trường hợp ô tô, xe máy mà giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong bảng giá thì Chi cục Thuế báo cáo ngay Cục Thuế để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo hướng dẫn nêu trên để đảm bảo thời hạn xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định. Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ đảm bảo thống nhất, kịp thời và không để ùn tắc trên địa bàn. Đồng thời báo cáo về Tổng cục Thuế trong vòng ba ngày làm việc kể từ thời điểm ô tô, xe máy được đăng ký trước bạ.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm

Đọc nhiều
Tiện ích
Tin mới