Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
-Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
-Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
-Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Ngoài ra, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động hoặc bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động chỉ được ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào bản tiêu chí này để ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động cũng được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do lý do bất khả kháng do địch họa, dịch bệnh; do di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.