Thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam từ 1-7

(PLO)- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 70/2024 của Chính phủ.

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

Nghị định 70/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1-7.

So với Luật Căn cước công dân 2014, một trong những điểm mới đáng chú ý nhất tại Luật Căn cước 2023 là quy định về việc cấp giấy chứng nhận căn cước.

Giấy tờ cần nộp để cấp giấy chứng nhận căn cước

Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

giấy chứng nhận căn cước
Mẫu giấy chứng nhận căn cước cấp từ 1-7.

Người thuộc diện được cấp giấy chứng nhận căn cước sẽ thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 24 Nghị định 70/2024.

Cụ thể, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tiến hành kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có) gồm:

- Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam;

Trường hợp giấy tờ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Khi đến thực hiện các thủ tục, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sẽ được thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay (trừ trường hợp là trẻ em dưới 06 tuổi), ảnh khuôn mặt, mống mắt.

Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai. Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương.

Sau khi thông tin được kiểm tra, xác nhận chính xác và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an sẽ thực hiện xác lập số định danh cá nhận cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó.

Giấy chứng nhận căn cước sẽ được chuyển về cho Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

Các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước

Cũng theo Nghị định 70/2024, giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi trong các trường hợp: Bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về căn cước; có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước; khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu và khi giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng.

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại.

Khi thực hiện cấp đổi, cấp lại, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi người đó sinh sống, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi ở hiện tại.

Việc trả giấy chứng nhận căn cước thực hiện theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp giấy có yêu cầu trả tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả giấy chứng nhận theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Đối với các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận căn cước thì giấy đã cấp trước đó sẽ được thu lại.

Các trường hợp thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước

(i) Giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài;

- Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định;

- Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.

(ii) Giấy chứng nhận căn cước bị giữ trong trường hợp trong các trường hợp sau đây:

- Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù;

Trong thời gian bị giữ giấy chứng nhận căn cước, cơ quan giữ giấy xem xét cho phép người bị giữ sử dụng giấy chứng nhận căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.

Người bị giữ giấy chứng nhận căn cước được trả lại khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm