Quy định mới về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 112/2020 quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực thi hành từ ngày 20-9-2020.

Nghị định này áp dụng thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức kể cả người đã nghỉ việc, nghỉ hưu. Riêng người làm việc trong tổ chức cơ yếu thì việc xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức phải theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, nghiêm minh... Ảnh minh họa: LÊ THOA

1. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật

Việc xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.

Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc. 

Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.

Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. 

Một điểm mới về nguyên tắc kỷ luật là phải công khai minh bạch trong xử lý kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.

Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức xử lý kỷ luật hành chính phải đảm bảo ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.

Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.

2. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật 

-  Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

- Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ngoài ra, Nghị định 112/2020 cũng bổ sung thêm quy định chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Đồng thời cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền cũng chưa bị xem xét xử lý kỷ luật.

3. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật

Những trường hợp sau đây cán bộ, công chức, viên chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật, gồm:

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.

- Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.

- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.

- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật cũng là điểm mới của Nghị định lần này.

4. Các hành vi bị xử lý kỷ luật

Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.

Khi xử lý, không được tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau. Ảnh minh họa: NHẪN NAM

5. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức

Nghị định quy định đối với cán bộ có bốn hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.

Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có bốn hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.

Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có năm hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý có ba hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.

Còn đối với viên chức quản lý có bốn hình thức xử lý kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

6. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật

Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức không quá 90 ngày. Trong trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc có tình tiết phức tạp khác cần thời gian để làm rõ thêm thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật nhưng không quá 150 ngày.

Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Ngoài ra, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp cũng không được áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.

Nghị định cũng quy định về khoảng thời gian không được tính là thời hạn xử lý kỷ luật, gồm: Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có); thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền… 

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu

Một trong những quy định hoàn toàn mới tại Nghị định này là thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu. Cụ thể:

- Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.

- Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. 

 

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm