Cụ thể, tỷ lệ truy nhập thành công dịch vụ của VinaPhone đạt 99,93%, trong khi quy chuẩn (QCVN 81:2014/BTTTT) là ≥ 90%; độ sẵn sàng của mạng vô tuyến là 99,72% (quy chuẩn là ≥ 95%), thời gian trễ truy cập dịch vụ trung bình là 1,85 giây (quy chuẩn 10 giây)…
VinaPhone đã sử dụng OpenSignal, công cụ quốc tế giúp thống kê và so sánh chất lượng Internet của các nhà mạng di động. Công cụ này hoạt động trên cơ chế: dựa vào tín hiệu thu được từ máy người dùng phân tích dữ liệu trên các nền tảng Android và iOS. Các thông tin thống kê bao gồm: loại công nghệ (2G/3G/4G), mức thu, tốc độ DL/UL, độ trễ).
Một công cụ khác cũng được nhiều nhà mạng sử dụng là Speedtest. Tuy nhiên, Speedtest chỉ là công cụ đo tốc độ DL/UL, độ trễ từ 1 smartphone đến một địa chỉ server test xác định và kết quả phụ thuộc vào việc đo gần đường truyền kết nối của nhà mạng nào.
Chính vì vậy, OpenSignal cung cấp thông số khách quan và chính xác hơn so với Speedtest, do đo lường trải nghiệm thực tế từ người dùng. Trên thế giới, OpenSignal được xem là công cụ chính thống để so sánh chất lượng mạng theo hướng trải nghiệm khách hàng.
Các thông số Bench Marking đa dạng hơn, nhằm đánh giá toàn diện chất lượng mạng với 9 chỉ tiêu: tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công (CSSR), tốc độ DL tối đa (MAX DL), tốc độ DL trung bình (AVG DL), tốc độ UL tối đa (MAX UL), tốc độ UL trung bình (AVG UL), độ trễ trung bình (AVG PING), tỷ lệ phiên data thành công, độ sẵn sàng mạng 4G; độ sẵn sàng mạng 3G. Theo kết quả Quý III/2018, VinaPhone dẫn đầu 5 chỉ tiêu trên 43 tỉnh/thành phố.