Chính phủ vừa ban hành Nghị định 154/NĐ-CP (ngày 26-11-2024) quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Trong đó, nghị định quy định rõ về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên; một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú.
Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi thường trú, tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi thường trú, tạm trú không phải của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.
Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định của người không có nơi thường trú, tạm trú.
Trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định 1, 2 ở trên thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.
Một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú
Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình mà chỗ ở đó có nhiều chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.
Trường hợp đăng ký thường trú vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con mà chỗ ở hợp pháp có nhiều chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con mà chỗ ở hợp pháp có nhiều chủ sở hữu phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền theo quy định.
Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của BLDS; người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định.
Việc lấy ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định, cha, mẹ, người giám hộ được thực hiện một trong hình thức sau: Ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú; xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc dịch vụ công trực tuyến hoặc cơ quan đăng ký cư trú trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp thông qua việc kiểm tra, xác minh cư trú; có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì chủ hộ chỉ thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú và kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp một hoặc nhiều thành viên trong hộ gia đình chuyển nơi cư trú mới thì một trong các thành viên đó thực hiện đăng ký cư trú đối với bản thân mình theo điều kiện, thủ tục của Luật Cư trú; người thực hiện thủ tục được kê khai, đăng ký cư trú kèm theo cho các thành viên khác của hộ gia đình trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú, không phải nộp hồ sơ và thực hiện thêm các thủ tục đăng ký cư trú khác cho thành viên hộ gia đình.
Công dân đăng ký tạm trú về với hộ gia đình thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú khi chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Khi hết thời hạn tạm trú, đại diện thành viên hộ gia đình được kê khai, đăng ký gia hạn tạm trú cho bản thân hoặc các thành viên khác trong hộ gia đình khi được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp công dân có nơi thường trú, tạm trú và đã bị xóa nhưng không xác định được nơi hiện đang cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú, nơi đã xóa, có trách nhiệm tiếp tục thực hiện biện pháp quản lý cư trú.
Xác nhận về điều kiện diện tích bình quân nhà ở để đăng ký thường trú
Xác nhận về điều kiện diện tích bình quân nhà ở để đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ; nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định tại điểm i khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 5 nghị định này:
Công dân nộp một hồ sơ đề nghị xác nhận bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp, dịch vụ bưu chính công ích tới UBND cấp xã nơi cư trú.
Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã nơi cư trú xem xét xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Trường hợp công dân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận cùng hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị xác nhận UBND cấp xã xem xét, giải quyết.