6 quy định cần biết trước khi ký hợp đồng thử việc

(PLO)-  Để đảm bảo quyền lợi của mình, người lao động cần nắm những quy định liên quan đến quá trình thử việc trước khi ký hợp đồng.
0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

Theo thông lệ, để được nhận vào chính thức (ký hợp đồng lao động) thì người lao động (NLĐ) sẽ tham gia thử việc theo yêu cầu của cơ quan, doanh nghiệp.

Trước khi ký hợp đồng thử việc, để đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của mình thì NLĐ cần biết một số quy định liên quan đến loại hợp đồng này tại Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ).

Không bắt buộc phải thử việc

BLLĐ năm 2019 không có quy định nào bắt buộc NLĐ phải thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động.

Điều này có nghĩa, việc có áp dụng thử việc hay không là do thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 24 BLLĐ năm 2019, khi có thỏa thuận về việc làm thử, NLĐ và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

Như vậy, thay vì ký hợp đồng thử việc, hai bên cũng có thể ký hợp đồng lao động, trong đó có điều khoản về thử việc.

Nội dung bắt buộc phải có của hợp đồng thử việc

Căn cứ khoản 2 Điều 24 BLLĐ năm 2019, hợp đồng thử việc phải có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD, CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NLĐ.

- Công việc và địa điểm làm việc; thời gian thử việc; mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ.

Thời gian thử việc

Theo Điều 25 BLLĐ năm 2019, thời gian thử việc sẽ do các bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.

Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, thời gian thử việc là không quá 180 ngày.

Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên, thời gian thử việc là không quá 60 ngày.

Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, thời gian thử việc là không quá 30 ngày và không quá sáu ngày làm việc đối với các công việc khác.

Tiền lương thử việc

Điều 26 BLLĐ năm 2019 nêu rõ, tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo đó, người sử dụng lao động và NLĐ được quyền thỏa thuận về mức lương thử việc. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải trả ít nhất 85% mức lương của công việc làm thử cho NLĐ.

Chế độ bảo hiểm

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc chỉ áp dụng đối với NLĐ ký hợp đồng lao động có thời hạn từ một tháng trở lên. Vì vậy, chỉ những trường hợp NLĐ và doanh nghiệp ký hợp đồng lao động để thử việc thì NLĐ sẽ được cơ quan, doanh nghiệp đóng BHXH.

Theo đó, trong thời gian thử việc, NLĐ sẽ được hưởng các chế độ liên quan đến BHXH. Nhưng nếu giao kết hợp đồng thử việc, NLĐ sẽ không được hưởng quyền lợi này.

Chấm dứt thử việc

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho NLĐ.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Ngoài ra, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm