Chú Sáu tôi mất (không vợ con, không di chúc) để lại căn nhà có giấy hồng đứng tên chú. Năm 2012, chú tôi bảo lãnh cho tôi (cháu ruột) nhập hộ khẩu vào nhà chú. Vậy giờ tôi có được thừa kế căn nhà của chú để lại hay không?
Khánh (toquyetkhanhmcc@gmail.com)
Luật sư TRẦN CÔNG LY TAO, Trưởng Văn phòng luật sư Trần Công Ly Tao (TP.HCM), trả lời: Theo Điều 675, 676 Bộ luật dân sự năm 2005 thì chú bạn chết không có di chúc nên di sản của ông ấy sẽ được chia thừa theo pháp luật và được quy định như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do bạn là cháu ruột của người chết thuộc hàng thừa kế thứ ba và bạn chỉ được hưởng di sản (căn nhà) của chú mình nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Việc chia thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ huyết thống, gia đình, nuôi dưỡng chứ không phải là mối quan hệ trong quản lý hành chính (thường trú, tạm trú).
Như vậy, việc bạn có tên trong sổ hộ khẩu của chú bạn không làm thay đổi hay chấm dứt quyền thừa kế của bạn theo quy định pháp luật đã nêu ở trên trên.