Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt khác nhau như thế nào?

(PLO)- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt đều thể hiện chính sách khoan hồng, tính chất nhân đạo của pháp luật dành cho người phạm tội, nhưng vẫn có những điểm khác biệt về căn cứ, đối tượng...

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

Với sự phát triển của mạng lưới thông tin hiện nay, không khó để chúng ta có thể đọc được các tin bài về việc tòa án tuyên miễn trách nhiệm hình sự cho một bị cáo nào đó. Như mới đây, HĐXX TAND TP Hà Nội tuyên miễn trách nhiệm hình sự đối với cựu giám đốc CDC Bình Dương Nguyễn Thành Danh, bằng chính sách khoan hồng đặc biệt, trong vụ Việt Á.

Thế nhưng đôi khi cũng có những bài báo thông tin về việc một bị cáo được tòa tuyên miễn hình phạt.

Vậy thì "miễn trách nhiệm hình sự" và "miễn hình phạt" có điểm gì giống và khác nhau? - Đây là điều mà không phải ai cũng phân biệt được.

Giải đáp điều này, Luật sư Nguyễn Thị Trúc (Đoàn Luật sư TP.HCM) cho biết, "miễn trách nhiệm hình sự" và "miễn hình phạt" đều thể hiện chính sách khoan hồng, tính chất nhân đạo của pháp luật dành cho người phạm tội. Người được hưởng hai chính sách này không bị cách ly khỏi xã hội và đều không có án tích - đây là một điểm đáng chú ý.

Tuy nhiên, về khái niệm, điều kiện áp dụng... vẫn có sự khác nhau.

miễn trách nhiệm hình sự
Người được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt đều không có án tích.

Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt là gì?

Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ: Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, việc miễn trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với người mà hành vi của họ cấu thành tội mà Bộ luật Hình sự quy định (tức là phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng vì lý do nào đó mà được miễn).

Từ đó, dù Bộ luật Hình sự không có quy định khái niệm cụ thể, nhưng có thể hiểu "Miễn trách nhiệm hình sự" là việc không bắt một người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã thực hiện. Về bản chất thì hành vi của người này đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm nhưng không phải chịu trách nhiệm hình sự, khi đáp ứng các yêu cầu của luật định.

Tương tự, "miễn hình phạt" có thể hiểu là việc không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chịu hình phạt về tội mà họ đã thực hiện. Về bản chất thì người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm, phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng được miễn, không phải chịu hình phạt, khi đáp ứng các yêu cầu của luật định.

Căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự

Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ: (i) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; hoặc (ii) Khi có quyết định đại xá.

Bên cạnh đó, người phạm tội "có thể" được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ - tức người có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định:

(i) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

(ii) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

(iii) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

(iv) Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

Như vậy, có thể thấy, việc miễn trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người đã bị kết án hoặc người chưa bị kết án (trường hợp đại xá theo quy định tại Điều 29 BLHS 2015).

Thẩm quyền quyết định miễn trách nhiệm hình sự thuộc về cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, tùy vào giai đoạn tố tụng.

Căn cứ miễn hình phạt

LS Trúc cho biết, Điều 59 Bộ luật Hình sự quy định, người phạm tội "có thể" được miễn hình phạt nếu: Thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 BLHS 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

Trong đó, khoản 1, 2 Điều 54 quy định: (i) Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. (2) Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

"Đối với việc miễn hình phạt, thẩm quyền quyết định thuộc về tòa án", Luật sư Trúc cho biết.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm