Hướng dẫn thời gian người lao động nghỉ việc không hưởng lương

Hướng dẫn thời gian người lao động nghỉ việc không hưởng lương ảnh 1
 

Khoản 4, Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định: "Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng; Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quả 2 tháng” là quy định giới hạn thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động, không phải quy định giới hạn thời gian nghỉ ốm, thời gian nghỉ việc không hưởng lương của người lao động.
Nếu người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ không hưởng lương quá 1 tháng hoặc người lao động nghỉ ốm quá 2 tháng thì thời gian vượt quá đó không được tính là thời gian được coi là thời gian làm việc cùa người lao động đế tính số ngày nghỉ hằng năm.
Pháp luật về lao động hiện hành không quy định thời gian nghỉ không hưởng lương tối đa, chỉ quy định “người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương” (Khoản 3 Điều 116 Bộ luật lao động).
Theo Bộ luật lao động và Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ thì công chức, viên chức được áp dụng quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại 2 văn bản này trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức, viên chức có quy định khác. Vì vậy, nếu không có quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì công chức, viên chức cũng áp dụng 2 nội dung trên như người lao động.
Tuy nhiên, theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, để rõ ràng hơn đối với công chức, viên chức và tránh việc quy định này bị lạm dụng, Bộ đề nghị Bộ Nội Vụ nghiên cứu, phối hợp với xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng cho công chức, viên chức.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm