Theo đó, tăng một loạt mức thu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, án phí hành chính sơ thẩm, án phí hành chính phúc thẩm, cụ thể như sau:
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch mức thu là 300.000 đồng (quy định cũ là 100.000 đồng).
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch mức thu là 3 triệu đồng (tăng 1 triệu đồng).
Đối với án phí hành chính sơ thẩm và án phí hành chính phúc thẩm mức thu đều là 300.000 đồng (tăng 100.000 đồng).
Đối với án phí dân sự phúc thẩm, tăng án phí vụ tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động từ 200.000 đồng lên 300.000 đồng.
Ngoài ra, mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí.
Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì được tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án mà người đó phải nộp. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án; Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí tòa án mà họ phải chịu. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm. |