Giao phương tiện vi phạm giao thông cho cá nhân giữ

Theo Điều 7. Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản của Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định: Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP và các quy định sau đây:
Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đủ một trong các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ (trừ các trường hợp theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP).
Tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện; trong đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện.
Cá nhân vi phạm khi gửi đơn, phải gửi kèm theo bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi cá nhân vi phạm đang công tác; đối với tổ chức vi phạm phải gửi kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức đóng trụ sở hoạt động.
Trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Trường hợp không giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phương tiện có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện vi phạm từ khi ra quyết định tạm giữ cho đến khi giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Khi giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP và tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh).
Việc tạm giữ giấy chứng nhận phải được lập thành biên bản; trong biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm tạm giữ giấy chứng nhận; họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền tạm giữ; tên tổ chức, cá nhân bị tạm giữ giấy chứng nhận; lý do, thời hạn tạm giữ. Biên bản phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm bị tạm giữ giấy chứng nhận và người có thẩm quyền tạm giữ; biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
Tổ chức, cá nhân được giao giữ, bảo quản phương tiện có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tự bảo quản.
Tổ chức, cá nhân trong thời gian được giữ, bảo quản phương tiện không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản; trường hợp cần thay đổi nơi giữ, bảo quản phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.
Các trường hợp không được đặt tiền bảo lãnh:
- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;
- Phương tiện giao thông đang được đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;
- Giấy đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;
- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.
 

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm