Người nghiện ma túy có bị coi là tội phạm?

Bộ Công an vừa có giải đáp cho công dân liên quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

Theo đó, công dân đặt vấn đề tệ nạn ma túy đang ngày càng phức tạp, gây ra những hệ lụy khôn lường cho xã hội. Như vậy, người nghiện ma túy có bị coi là tội phạm không? Nếu một người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị công an bắt thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người nghiện ma túy không phải là tội phạm. Ảnh minh họa

Trả lời các câu hỏi trên, Bộ Công an cho biết quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật Hình sự năm 2015) thì người nghiện ma túy không phải là tội phạm. Tuy nhiên, người nghiện ma túy có thể bị xử lý vi phạm hành chính và bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

Nếu người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị công an bắt thì tùy theo các yếu tố cấu thành tội phạm, tùy theo khối lượng ma túy mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính.

Cụ thể, trường hợp người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị công an bắt có khối lượng ma túy đủ mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

Trường hợp người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị công an bắt có khối lượng ma túy dưới mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 167/2013.

Theo quy định tại Nghị định số 167/2013, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Đặc biệt, Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2022, quy định ngoài bị xử phạt hành chính, người sử dụng trái phép chất ma túy (áp dụng ngay từ lần đầu phát hiện) còn bị quản lý giám sát trong vòng một năm.     

Theo đó, sau khi bị xử phạt hành chính, cơ quan chức năng sẽ lập hồ sơ quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Chủ tịch UBND cấp xã là người có thẩm quyền ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương. Tổ quản lý sẽ phân công trực tiếp cho một người làm nhiệm vụ động viên, tuyên truyền, giáo dục để người sử dụng trái phép chất ma túy nhận thức ra tác hại của ma túy; đồng thời thực hiện giám sát để kịp thời phát hiện họ có tái phạm hay không.

Trong thời gian bị quản lý, nếu người sử dụng trái phép chất ma túy tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy thì cơ quan chức năng sẽ đưa đi xác định tình trạng nghiện. Trường hợp kết luận bị nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị áp dụng các hình thức cai nghiện theo quy định. Trường hợp không nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị quản lý thêm một năm nữa, kể từ thời điểm có kết luận.

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1.242. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

.............

(Trích khoản 1, Điều 249 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) 

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm