Chiều 22-10, UBND TP.HCM tổ chức họp báo công bố Quyết định số 79/2024 của UBND TP về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020 của UBND TP quy định về bảng giá đất trên địa bàn. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31-10-2024 đến hết ngày 31-12-2025.
Ban hành bảng giá đất mới là phù hợp thực tế
Tại buổi họp báo, ông Bùi Xuân Cường - Phó Chủ tịch UBND TP.HCM đánh giá Quyết định số 79/2024 về bảng giá đất là quyết định quan trọng, có tác động đến nhiều mặt kinh tế-xã hội của TP.
"Bảng giá đất theo Quyết định số 02/2020 bị khống chế bởi quy định tại điểm 6 Phụ lục IX Nghị định 96/2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất (tối đa 162 triệu đồng) nên phải thực hiện điều chỉnh so với thông tin thị trường đã thu thập được.
Điều này dẫn đến việc xây dựng bảng giá đất chưa theo nguyên tắc thị trường. Do đó, việc điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn TP theo nguyên tắc thị trường là nhằm tạo sự phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024" - ông Bùi Xuân Cường nêu rõ.
Tại buổi họp báo, ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở TN&MT TP.HCM công bố các nội dung chủ yếu của Quyết định số 79/2024.
Theo đó, những thông tin đáng chú ý về bảng giá đất điều chỉnh là giá đất điều chỉnh được ban hành theo Quyết định số 79/2024 gồm sáu loại như sau:
Bảng giá đất nông nghiệp được ban hành theo Bảng 1 đến Bảng 6 tại Quyết định 79/2024. Trong đó, mức thu được giữ nguyên như trước đây. Đối với đất nông nghiệp trong khu nông nghiệp công nghệ cao có mức thu bằng với trước đây là 1.140 đồng/m2/năm;
Bảng giá đất ở trên địa bàn 22 quận, huyện và TP Thủ Đức được ban hành theo Phụ lục 2 Bảng 8 của Quyết định. Trong đó, mức giá đất ở được đề xuất phù hợp với tình hình hiện nay và có xem xét đến các đối tượng bị ảnh hưởng bởi công tác điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn TP, đặc biệt là các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
Bảng giá đất thương mại dịch vụ địa bàn 22 quận, huyện và TP Thủ Đức được ban hành theo Phụ lục 3 Bảng 9 của Quyết định.
Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ được ban hành theo Phụ lục 4 Bảng 10 của Quyết định.
Bảng giá đất thương mại, dịch vụ trong Khu Công nghệ cao được ban hành theo Phụ lục 5 Bảng 11 của Quyết định.
Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ trong Khu Công nghệ cao được ban hành theo Phụ lục 6 Bảng 12 của Quyết định.
Giá đất tại 04 Bảng giá đất này được giữ nguyên mức thu như trước đây.
Bảng xác định vị trí được ban hành theo Phụ lục 7 của Quyết định.
Lợi ích của bảng giá đất điều chỉnh
Đánh giá lợi ích của bảng giá đất, ông Nguyễn Toàn Thắng - Giám đốc Sở TN&MT cho biết quy định của Luật Đất đai 2024 sẽ là căn cứ để áp dụng cho 12 trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 159. Lợi ích của Bảng giá đất sau điều chỉnh tập trung chủ yếu ở các nội dung như sau:
Các khoản lệ phí, thuế, tiền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, bao gồm các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân được công khai minh bạch và công bằng;
Các khoản xử phạt hành vi vi phạm về đất đai thay đổi theo hướng tăng, góp phần răn đe và làm giảm các hành vi vi phạm, góp phần làm trong sạch và phát triển thị trường bất động sản một cách lành mạnh;
Việc xác định giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại các khu đất đã hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật được thực hiện nhanh hơn và tạo điều kiện cải thiện việc tiếp cận đất đai của các cá nhân, tổ chức có nhu cầu;
Đối với người có đất thu hồi, việc xác định giá tái định cư sẽ công khai, minh bạch và nhanh hơn so với trước đây, đảm bảo công bằng trong giá thu hồi đất và giá bán nền tái định cư;
Bên cạnh các tác động có tính tích cực nêu trên, việc điều chỉnh Bảng giá đất có tác động đến nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của một số người dân trên địa bàn TP.
Để giải quyết nội dung tác động nêu trên, theo quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài chính xây dựng và tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024, trong đó có trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của Hộ gia đình, cá nhân.
Giá đất nông nghiệp tăng
Đối với đất nông nghiệp sẽ phân làm ba khu vực và ba vị trí. Trong đó, khu vực 1 gồm quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 10, quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận. Khu vực 2 gồm quận 7, quận 8, quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, TP Thủ Đức. Khu vực 3 gồm huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.
Vị trí 1: thửa đất tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200 m; vị trí 2: thửa đất không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400 m; vị trí 3: các vị trí còn lại.
Áp dụng giá đất nông nghiệp tại Quyết định 02/2020 nhân cho hệ số K tương ứng theo từng khu vực, vị trí tại Quyết định 56/2023. Trong đó, khu vực 1 nhân hệ số K 2,7 lần; khu vực 2 nhân hệ số K 2,6 lần; khu vực 3 nhân hệ số K 2,5 lần.
Giá đất trồng cây hàng năm (đất lúa và đất trồng cây hàng năm khác) ở khu vực 1, vị trí 1 là 765.000 đồng/m2, vị trí 2 là 540.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 432.000 đồng/m2.
Đối với khu vực 2, vị trí 1 là 650.000 đồng/m2, vị trí 2 là 520.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 416.000 đồng/m2.
Đối với khu vực 3, vị trí 1 là 625.000 đồng/m2, vị trí 2 là 500.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 400.000 đồng/m2.
Đối với đất trồng cây lâu năm, ở khu vực 1, vị trí 1 là 810.000 đồng/m2, vị trí 2 là 648.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 518.000 đồng/m2.
Đối với khu vực 2, vị trí 1 là 780.000 đồng/m2, vị trí 2 là 624.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 499.000 đồng/m2.
Đối với khu vực 3, vị trí 1 là 750.000 đồng/m2, vị trí 2 là 600.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 480.000 đồng/m2.
Đất nông nghiệp trong Khu nông nghiệp công nghệ cao, giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m2.
Đối với đất phi nông nghiệp, đất có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong bảng giá đất ở), áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) hiện hữu được quy định trong bảng giá đất điều chỉnh.
Các vị trí tiếp theo không tiếp giáp mặt tiền đường bao gồm: Vị trí 2 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5 m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1.
Vị trí 3 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3 m đến dưới 5 m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2.
Vị trí 4 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.
Trường hợp các vị trí nêu trên có độ sâu tính từ mép trong của đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100 m trở lên thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí.
Giá đất ở tăng khoảng 4-38 lần
Bảng giá đất ở điều chỉnh của TP.HCM tăng hơn so với giá đất tại Quyết định số 02/2020. Giá đất điều chỉnh tăng khoảng 4-38 lần so với giá được quy định tại Quyết định 02/2020.
Trong đó, cao nhất là ở đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đồng Khởi (quận 1) giá đất lên đến 687,2 triệu đồng/m2, tăng hơn 4 lần so với trước. Đường Hàm Nghi, đường Hàn Thuyên (quận 1) cũng có mức giá khoảng 430 triệu đồng/m2, tăng khoảng 4 lần so với bảng giá cũ.
Đường Nguyễn Hữu Cảnh có giá 368,9 triệu đồng/m2, tăng hơn 4 lần so với giá tại bảng giá đất trước đây.
Giá đất ở khu vực Cần Giờ tương đối thấp hơn ở một số quận, huyện khác. Điển hình tại khu dân cư ấp Thiềng Liềng có giá là 2,3 triệu đồng/m2 , khu dân cư Thạnh Bình, khu dân cư Thạnh Hòa có giá là 3 triệu đồng/m2.
Bảng giá đất mới lần này tăng hơn so với giá đất tại Quyết định số 02/2020. Giá đất điều chỉnh tăng khoảng 4-38 lần so với giá được quy định tại Quyết định 02/2020.