Dự kiến mức thu lệ phí cấp đổi CCCD sang thẻ căn cước

(PLO)- Bộ Tài chính dự kiến mức thu lệ phí khi đổi từ CCCD sang thẻ căn cước là 30.000 đồng/thẻ...

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý cho dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

Thẻ căn cước.jpeg

Dự kiến mức thu lệ phí khi đổi từ CCCD sang thẻ căn cước là 30.000 đồng/thẻ. Ảnh: HT

Theo dự thảo, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp như sau:

Công dân cấp đổi từ CMND, CCCD sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024 (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước): 30.000 đồng/thẻ;

Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ;

Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ.

Mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ vụ công trực tuyến như sau:

Đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại thẻ căn cước, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp.

Đối với trường hợp nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp.

Lưu ý, mức thu lệ phí trên sẽ áp dụng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31-12-2025.

Bên cạnh các trường hợp phải nộp lệ phí, trong dự thảo cũng quy định các trường hợp miễn lệ phí:

Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước không phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này (Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu; Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật này; Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước).

Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi).

Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

Xác lập lại số định danh cá nhân;

Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Luật Căn cước

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm