Chứng minh nhân dân (CMND) và sổ hộ khẩu là các loại giấy tờ cá nhân quan trọng dùng để xác định thông tin của công dân. Trên thực tế đã có việc các cá nhân, tổ chức dùng các loại giấy tờ này để thế chấp vay mượn, mua hàng… Qua đó đã có tình trạng giấy tờ cá nhân bị mất cắp, đánh rơi, sau đó bị người khác thực hiện các giao dịch trái với quy định pháp luật.
Hoang mang vì CMND, hộ khẩu bị đánh cắp
Thời gian qua, Pháp Luật TP.HCMnhận được rất nhiều thông tin, thắc mắc của bạn đọc xoay quanh việc vô tình làm mất giấy tờ hoặc bị kẻ gian lấy trộm CMND và hộ khẩu bản chính và vướng vào những rắc rối không đáng có.
Anh Nguyễn Văn Thường ở quận Tân Bình, TP.HCM cho biết: “Nhà tôi mới bị kẻ gian vào nhà lấy trộm tài sản, trong đó có CMND của hai vợ chồng và sổ hộ khẩu bản chính của gia đình. Tôi cũng có nghe về việc kẻ xấu lấy giấy tờ tùy thân của người khác để vay tiền, mua hàng nên rất lo sợ không biết phải xử lý thế nào”.
Tình trạng của anh Đăng Khoa ở quận 9, TP.HCM còn khốn khổ hơn khi bỗng dưng bị rơi vào danh sách nợ xấu của một đơn vị bán hàng vì bị kẻ gian nhặt được CMND của mình để đi mua hàng trả góp. Ngoài việc tự dưng bị khủng bố đòi nợ, anh Khoa còn bị một số trung tâm điện máy từ chối cho mua hàng trả góp vì nằm trong khách hàng có nợ xấu.
Liên quan với vấn đề CMND, hộ khẩu chẳng may rơi vào tay kẻ gian, bị lợi dụng, một số bạn đọc cũng đặt câu hỏi nếu rơi vào hoàn cảnh như thế thì phải làm các thủ tục gì, gặp cơ quan nào để được cấp lại giấy tờ. Đồng thời, hành vi sử dụng giấy tờ của người khác thì bị xử phạt như thế nào.
Làm thủ tục cấp căn cước công dân tại TP.HCM. Ảnh: HTD
Bị xử phạt nếu sử dụng CMND trái phép
Luật sư Lê Văn Hoan, Đoàn Luật sư TP.HCM, phân tích: Theo Nghị định 05/1999, công dân chỉ được sử dụng CMND của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số CMND được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân. Đồng thời, nghị định nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp CMND.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 167/2013, người nào sử dụng CMND của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng; thế chấp CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
Như vậy, mọi hành vi sử dụng CMND của người khác trái pháp luật đều vi phạm pháp luật.
Theo một lãnh đạo công an quận ở TP.HCM, người bị mất CMND cần đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục để được cấp lại hộ khẩu và CMND.
Thủ tục cấp lại rất đơn giản, đầu tiên là người bị mất giấy tờ cần liên hệ ngay với công an cấp xã, phường nơi xác định bị mất để làm đơn cớ mất. Mẫu đơn cớ mất sẽ do cơ quan công an cung cấp. Người bị mất giấy tờ cũng nên chuẩn bị một tấm ảnh thẻ, dán vào đơn để công an đóng dấu giáp lai và xác nhận.
Do dữ liệu quản lý nhân khẩu đã được lưu tại cơ quan công an nên việc cấp lại hộ khẩu đơn giản hơn đăng ký hộ khẩu như ban đầu. Khi được cấp lại hộ khẩu, tiếp theo người dân sẽ làm thủ tục cấp lại CMND.
Cũng theo vị lãnh đạo công an quận này, việc sử dụng CMND của người khác để giao dịch là trái với quy định của pháp luật. Do vậy, nếu nhặt được CMND của người khác thì cần phải liên hệ cơ quan công an nơi gần nhất để giao nộp lại.
Ba ngày được cấp lại sổ hộ khẩu Theo Điều 24 Luật Cư trú 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013), sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc. Khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014 quy định: Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02. Xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân (khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA). |