Theo Thông tư 21, diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư sẽ không nhỏ hơn 25 m2 (đối với dự án nhà ở thương mại); tuy nhiên phải đảm bảo tỉ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45 m2 không vượt quá 25% tổng số căn hộ chung cư của dự án.
Căn hộ phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh; được chiếu sáng tự nhiên, nếu có từ hai phòng ở trở lên thì cho phép một phòng không có chiếu sáng tự nhiên. Diện tích sử dụng của phòng ngủ trong căn hộ chung cư không được nhỏ hơn 9 m2, thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên.
Dân số cho nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được tính toán thống nhất trong toàn bộ các bước lập hồ sơ thiết kế theo quy định, phải xác định phù hợp với chỉ tiêu dân số đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho dự án đầu tư xây dựng.
Nhà chung cư, phần căn hộ chung cư trong nhà chung cư hỗn hợp phải bố trí không gian sinh hoạt cộng đồng, đảm bảo diện tích sử dụng bình quân tối thiểu đạt 0,8 m2/căn hộ, trong đó phải có không gian phù hợp để tổ chức hội nghị cư dân.
Đối với cụm nhà chung cư trong một dự án xây dựng khi không bố trí được không gian sinh hoạt cộng đồng trong từng tòa nhà, cho phép kết hợp tại một vị trí hoặc khu vực riêng biệt với tổng diện tích cho sinh hoạt cộng đồng được giảm tối đa 30%; bán kính từ sảnh các tòa nhà tới nơi sinh hoạt cộng đồng không quá 300 m và cần tính toán, thuyết minh đảm bảo nhu cầu sinh hoạt thuận tiện cho cư dân.
Chỗ để xe của nhà chung cư phải tính toán đảm bảo nằm trong phần diện tích của dự án đã được phê duyệt; phải bố trí khu vực để ô tô riêng với xe máy, xe đạp.
Một dự án căn hộ xã hội diện tích nhỏ khoảng 30 m2 tại Bình Dương cho người có thu nhập thấp.
Trong đó, diện tích chỗ để xe tối thiểu là 25 m2 cho bốn căn hộ chung cư (không nhỏ hơn 20 m2 cho 100 m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư), đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư.
Nhà ở xã hội, tái định cư và nhà ở thu nhập thấp: Diện tích chỗ để xe được phép lấy bằng 60% định mức quy định trên, đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư.
Quy chuẩn về thang máy, nhà chung cư từ 5 tầng trở lên phải có tối thiểu 1 thang máy, từ 10 tầng trở lên phải có tối thiểu 2 thang máy và đảm bảo lưu lượng người sử dụng theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng.
Tối thiểu 1 thang máy cho 200 người cư trú trong tòa nhà không kể số người ở tầng 1 (tầng trệt). Trường hợp tính toán theo số căn hộ thì cần bố trí tối thiểu 1 thang máy cho 70 căn hộ. Tải trọng nâng của một thang máy phải không nhỏ hơn 400 kg. Trong trường hợp nhà có một thang máy, tải trọng nâng tối thiểu của thang máy không nhỏ 600 kg.
Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA), cho biết đồng tình với Thông tư 21 của Bộ Xây dựng đáp ứng nhu cầu nhà ở rất lớn của đại bộ phận dân cư tại các thành phố lớn.
Nhu cầu căn hộ diện tích nhỏ, giá trị vừa túi tiền là rất lớn đối với những người dân thu nhập thấp ở đô thị.
Nhu cầu căn hộ vừa và nhỏ có 1-2 phòng ngủ có giá bán phù hợp với khả năng tài chính của đông đảo người có thu nhập trung bình và thu nhập thấp trong xã hội, nhất là tại các đô thị rất lớn và còn phải nỗ lực giải quyết trong nhiều năm tới.
HoREA dẫn chứng TP.HCM có gần 13 triệu dân, trong đó có khoảng 3 triệu người nhập cư, chiếm khoảng 23% dân số. Như vậy, mỗi năm tăng khoảng 200.000 người, tương đương dân số một phường, cao hơn tăng dân số tự nhiên cần nhà ở giá rẻ.
Theo HoREA, qua khảo sát của Sở Xây dựng và Viện Nghiên cứu phát triển TP.HCM, có khoảng 500.000 hộ chưa có nhà; có khoảng 81.000 hộ cần nhà ở xã hội trong giai đoạn 2016-2020. Trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tại thành phố thì đã có khoảng 139.000 người chưa có nhà ở, trước mắt cần khoảng 80.000 căn hộ giá rẻ. Ngoài ra, trong tổng số hơn 402.000 công nhân, lao động đang làm việc trong các khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố thì có đến 284.000 người (chiếm 70,6%) cần nhà giá rẻ.