Bốn tác giả, tác phẩm, đó là tập tiểu luận và bút ký về nghề văn Phút giây huyền diệu của Ma Văn Kháng, tập truyện ngắn Bãi vàng, đá quý, trầm hương của Nguyễn Trí, tập thơ Những lớp sóng ngôn từ của Mã Giang Lân và tiểu thuyết Nông dân của tác giả Wladyslaw St. Reymont người Ba Lan từng đoạt giải Nobel văn học năm 1924 do dịch giả Nguyễn Văn Thái chuyển ngữ.
Trong đó, tác giả Nguyễn Trí ở Đồng Nai được xem là một hiện tượng đặc biệt. Ông viết tập truyện "Bãi vàng, Đá quý, Trầm hương" từ nỗi đau của gia đình. Năm 2009, khi gia đình gặp nhiều chuyện, con trai ông phải vào trại cai nghiện ma túy, con gái chết trong một án mạng, ông mới trút nỗi buồn vào trang giấy. Ông có cuộc đời nhiều gian truân từng làm công nhân, chạy xe ôm cho đến viết văn. Đặc biệt hơn nữa, ông là người đã xin ân xá cho kẻ đã giết chết con gái mình vào năm 2009.
Trên Vnexpress, ông tâm sự: "“Hồi con gái tôi qua đời, tôi buồn nhiều và cầm bút viết. Cô phóng viên Vũ Mai khuyến khích tôi viết những dòng tâm sự sau khi xin giảm án cho kẻ giết con mình, bài viết đăng trên báo VnExpress và được nhiều người chia sẻ. Tôi bắt đầu viết để trải lòng mình”.
Ông Trí và vợ (đang bế con cho bị cáo) trong phiên toà năm 2010.
Xin chúc mừng nhà văn Nguyễn Trí.
Hội Nhà văn Việt Nam đã kết nạp 36 tân hội viên:
* Văn xuôi:
1. Nguyễn Đăng An (Hà Nội)
2. Trần Dũng (Trà Vinh)
3. Đỗ Xuân Đồng (Đà Nẵng)
4. Tống Ngọc Hân (Lào Cai)
5. Phạm Đức Long (Gia Lai)
6. Vũ Tuyết Mây (Hải Dương)
7. Dương Thị Nhụn (Hải Phòng)
8. Lê Hồng Nguyên (Hà Nội)
9. Lưu Nghiệp Quỳnh (Hà Nội)
10. Mai Phương (Bắc Giang)
11. Bùi Anh Tấn (Thành phố Hồ Chí Minh)
12.Trịnh Quang Thành (Bắc Ninh)
13. Bình Nguyên Trang (Hà Nội)
* Thơ:
1. Hàn Thủy Giang (Hà Nội)
2. Thái Hồng (Vĩnh Long)
3. Nguyễn Văn Hùng (Nghệ An)
4. Nguyễn Quang Hưng (Hà Nội)
5. Nguyễn Minh Khiêm (Thanh Hóa)
6. Đặng Cương Lăng (Hà Nội)
7. Chu Thùy Liên (Điện Biên)
8. Lưu Ly (Thừa Thiên Huế)
9. Nguyễn Đình Minh (Hải Phòng)
10. Dương Thúy Mỹ (Hà Nội)
11. Ngô Thị Ý Nhi (Thành phố Hồ Chí Minh)
12. Nguyễn Đông Nhật (Thành phố Hồ Chí Minh)
13. Nguyễn Thị Lan Thanh (Phú Thọ)
14. Nguyễn Quang Thuyên (Phú Thọ)
15. Huệ Triệu (Thành phố Hồ Chí Minh)
16. Ngô Thế Trường (Hà Nội)
* Lý luận phê bình:
1. Mai Bá Ấn (Quảng Ngãi)
2. Cao Thị Hồng (Thái Nguyên)
3. Hỏa Diệu Thúy (Thanh Hóa)
* Dịch:
1. Lê Thị Hiệu (Tiếng Pháp)
2. Đắc Lê (Tiếng Anh)
3. Nguyễn Thị Thanh Thư (Tiếng Ba Lan)
4. Nguyễn Vũ Hưng (Tiếng Pháp)
N.Tý