UBND TP Cần Thơ vừa ký quyết định 18 ban hành quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, quy định gồm 26 điều, trong đó từ Điều 3 đến Điều 19 quy định chi tiết các nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại các Điều 102; Khoản 4, Điều 103; Khoản 2, Điều 104; Khoản 5, Điều 109; Khoản 7, 10, Điều 111 của Luật Đất đai 2024 và các khoản tại Nghị định 88/2024.
Mức bồi thường chi phí di chuyển, học nghề
Theo quyết định, mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà có nhà hai tầng là 9 triệu/hộ, từ ba tầng trở lên thì mỗi tầng cộng thêm 2 triệu/hộ, nhà còn lại mức 7 triệu/hộ. Ngoài ra, nếu phải tạm cư trước khi nhận tái định cư thì còn được thêm chi phí di chuyển đến nơi tạm cư mức 7 triệu/hộ.
Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân, người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn quận được hỗ trợ bằng tiền 1,5 lần, trên địa bàn huyện; hỗ trợ bằng tiền 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của TP đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Về hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm cư, người bị thu hồi nhà ở phải di chuyển chỗ ở thuộc trường hợp được giao đất ở tái định cư mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
Mức hỗ trợ cụ thể như sau, khu vực 1 (quận Ninh Kiều) có ba mức hỗ trợ cho các hộ từ dưới 4 nhân khẩu đến trên 9 nhân khẩu, lần lượt là 3 triệu – 3,75 triệu – 4,5 triệu/hộ/tháng. Khu vực 2 gồm bốn quận còn lại, cũng có ba mức hỗ trợ, lần lượt là 2,55 triệu – 3,3 triệu – 4,05 triệu/hộ/tháng. Khu vực 3 là các huyện cũng có ba mức hỗ trợ, lần lượt là 2,1 triệu – 2,55 triệu – 3,3 triệu/hộ/tháng.
Thời gian hỗ trợ được tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có biên bản giao đất ở tái định cư ngoài thực địa và cộng thêm 3 tháng để xây dựng nhà ở. Trường hợp giao nhà tái định cư thì không cộng thêm thời gian xây nhà.
Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị ảnh hưởng 30% diện tích xây dựng trở lên, trong thời gian sửa chữa, khắc phục phần còn lại thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa 3 tháng.
Về hỗ trợ ổn định đời sống hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp được chia làm ba loại, dưới 10% hỗ trợ 2 tháng; từ 10%-20% hỗ trợ 3 tháng; 20%-30% hỗ trợ 4 tháng. Nếu phải di chuyển chỗ ở, mức hỗ trợ bằng 2 lần mức hỗ trợ nêu trên. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/1 tháng.
Quy định cụ thể cho trường hợp đồng sử dụng đất
Trường hợp trong hộ gia đình được bồi thường về đất có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú trước thời điểm thông báo thu hồi đất thì chủ hộ được giao đất ở tái định cư theo quy định.
Các hộ còn lại, mỗi hộ được xét giao một suất đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất với diện tích tối thiểu 60 m2 hoặc nhà ở tái định cư.
Đối với trường hợp nhiều hộ gia đình chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ thì mỗi cặp vợ chồng được xem xét giao một suất đất ở tái định cư tối thiểu 60 m2 có thu tiền sử dụng đất hoặc nhà ở tái định cư.
Về bố trí tái định cư, diện tích đất ở bị thu hồi từ 15 m2- dưới 60 m2, từ 60 m2 – dưới 150 m2 và trên 150 m2 thì diện tích giao đất ở mới lần lượt là 60 m2, từ 60 m2 -150 m2 và trên 150 m2. Diện tích giao nhà ở tái định cư tối thiểu là 40 m2.
Quý bạn đọc xem chi tiết quyết định số 18/2024 của UBND TP Cần Thơ tại đây.
Nhiều quyết định liên quan hết hiệu lực
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 11-10-2024. Kể từ ngày quyết định 18 có hiệu lực thi hành, các quyết định sau hết hiệu lực, gồm: Quyết định số 15/2014 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Quyết định 19/2016 (sửa đổi Quyết định 15/2014); Quyết định số 10/2021 (sửa Quyết định 15 và 19 nêu trên); Quyết định số 10/2020 về đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và vật nuôi là thủy sản; Quyết định 14/2024 sửa đổi bổ sung Phụ lục I kèm Quyết định số 10/2020.