Sáng nay, lúc 8 giờ ngày 18-11-2025, tại trụ sở Báo Pháp luật TP.HCM đang diễn ra chương trình giao lưu trực tuyến với chủ đề “Hiểu đúng - Hưởng đủ quyền lợi theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024”.
Chương trình là diễn đàn đối thoại trực tuyến giữa cơ quan quản lý nhà nước, ngành BHXH, chuyên gia và người dân, giúp bạn đọc nắm vững quyền, nghĩa vụ và lợi ích khi tham gia BHXH, đồng thời tiếp cận với xu hướng ứng dụng công nghệ trong BHXH hiện đại.
Tham gia chương trình có đại diện lãnh đạo hai đơn vị tổ chức, cùng 5 chuyên gia đến từ các phòng ban chuyên môn của BHXH TP.HCM.
Các chuyên gia sẽ tập trung giải đáp 7 nhóm vấn đề cốt lõi, được người lao động và doanh nghiệp quan tâm nhất theo tinh thần Luật BHXH sửa đổi 2024:
1. Xử lý chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc: Làm rõ khái niệm, quy trình đôn đốc và các chế tài xử lý nghiêm theo Luật BHXH 2024 và Nghị định 274/2025.
2. Giảm thời gian đóng để hưởng lương hưu: Quy định mới cho phép người lao động đóng BHXH chỉ từ 15 năm là được hưởng lương hưu.
3. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH: Bao gồm cả BHXH bắt buộc và tự nguyện cho nhiều nhóm người lao động mới, như chủ hộ kinh doanh, người làm việc không trọn thời gian, người hoạt động không chuyên trách ở xã/thôn.
4. Chế độ Trợ cấp hưu trí xã hội: Thiết lập hệ thống BHXH đa tầng, bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng cho người chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu và giảm tuổi hưởng xuống 75 tuổi.
5. Quyền lợi thai sản mới cho BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng thêm chế độ thai sản.
6. Bổ sung chế độ ốm đau, thai sản cho các đối tượng mới như người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
7. Giao dịch điện tử và đơn giản hóa thủ tục: Các quy định rõ ràng về giao dịch BHXH điện tử và đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, giúp người dân và doanh nghiệp thuận tiện hơn.
Buổi giao lưu trực tuyến kết thúc vào lúc 11h30. Chương trình đã nhận được rất nhiều câu hỏi từ bạn đọc và được các chuyên gia đến từ BHXH TP.HCM giải đáp.
Đối với những câu hỏi chưa kịp giải đáp, quý vị có thể gửi về địa chỉ email: plo@phapluattp.vn. Ban tổ chức sẽ chuyển đến các chuyên gia để tiếp tục phản hồi và cung cấp thông tin đầy đủ cho quý bạn đọc trong thời gian tới.
Thông tin chương trình và cách gửi câu hỏi
Chương trình sẽ diễn ra vào 8 giờ sáng, thứ Ba, ngày 18-11-2025, tại Trụ sở Báo Pháp Luật TP.HCM.
Buổi giao lưu được tường thuật trực tiếp trên Báo Pháp Luật TP.HCM tại địa chỉ www.plo.vn và sẽ được ghi hình để phát lại trên các nền tảng số.
Bạn đọc, người lao động và doanh nghiệp có thể gửi câu hỏi đến chương trình theo các hình thức sau:
- Bình luận trực tiếp bên dưới chương trình tại chuyên mục (bạn đọc) giao lưu trên www.plo.vn.
Gửi email đến địa chỉ: plo@phapluattp.vn hoặc bandoc@phapluattp.vn Hoặc liên hệ hotline: 0982.000.333 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Tất cả các câu hỏi gửi về sẽ được tổng hợp, chuyển đến các chuyên gia để giải đáp trực tiếp trong khuôn khổ chương trình. Những câu hỏi chưa kịp phản hồi trong buổi giao lưu sẽ được cơ quan BHXH và Ban tổ chức tiếp tục trả lời sau thông qua email hoặc đăng tải trên báo điện tử.
Danh sách khách mời
Ông Trần Dũng Hà - Phó Giám đốc BHXH TP.HCM
Bà Tô Thị Thanh Hà - Phó Trưởng phòng Quản Lý Thu và Phát triển người tham gia – BHXH TP.HCM
Bà Lê Thị Mỹ Hạnh - Phó trưởng phòng Kiểm Tra - BHXH TP.HCM
Bà Nguyễn Thị Hồng Thảo - Trưởng phòng Chế độ BHXH - BHXH TP.HCM
Bà Vũ Thị Trang - Chuyên viên Phòng Chế độ BHYT - BHXH TP.HCM
Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Phó trưởng phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người tham gia - BHXH TP.HCM
Người nước ngoài vào làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ và doanh nghiệp đã xin miễn giấy phép lao động theo hình thức này rồi. Về tiền lương: Theo thỏa thuận của công ty Việt Nam và công ty mẹ, thì phần chi phí lương sẽ tách 2 phần, 1 phần sẽ do công ty Việt Nam chịu (do cử người lao động qua hỗ trợ tại Việt Nam) và 1 phần chi trả ở công ty mẹ.
Khi làm việc với Ngân hàng, thì bên ngân hàng yêu cầu phải có HĐLĐ để chuyển lương cho người nước ngoài. HĐLĐ này chỉ có hiệc lực theo yêu cầu của ngân hàng.
Vậy với trường hợp này, Doanh nghiệp có cần tham gia BHXh cho người nước ngoài di chuyển nội bộ nhưng có nhận lương tại Việt Nam không?
Căn cứ Luật BHXH số 41/2024/QH15: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Trường hợp người nước ngoài không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam và là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH.
Con tôi là học sinh lớp 5 chuyển trường giữa năm học sang tỉnh khác. Hỏi con tôi có cần đổi thẻ BHYT không? Ai là người có trách nhiệm làm thủ tục, tôi hay nhà trường hay ai?
Phụ huynh: Là người trực tiếp nộp hồ sơ đổi thẻ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh hoặc huyện nơi cư trú mới.
Bé Na 5 tuổi, gia đình chưa kịp xin cấp thẻ BHYT, bé bị ốm phải nhập viện. Xin hỏi, bé có được chi trả BHYT không? Thủ tục cần làm gì để hưởng?
Theo khoản 2 điều 37 Nghị định 188/2025/NĐ-CP: Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT bản giấy hoặc bản điện tử hoặc mã số BHYT; trường hợp chưa được cấp thẻ BHYT thì xuất trình giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản chụp.
Do đó, bé nhà bạn thuộc đối tượng được hưởng quyền lợi BHYT, bạn hãy xuất trình giấy chứng sinh bản gốc hoặc bản chụp khi đi khám chữa bệnh để được hưởng đầy đủ quyền lợi nhé.
Tôi nghỉ việc từ ngày 10/4, nhưng tháng 4 công ty đã đóng BHYT cho tôi. Xin hỏi, thẻ BHYT của tôi còn dùng được đến ngày nào?
Nếu tôi đi khám chữa bệnh vào ngày 20/4 thì có được hưởng BHYT không?
Quyền lợi của người tham gia BHYT được xác dựa trên thời hạn thẻ có giá trị. Để xác định thời gian tham gia BHYT mà công ty đã đóng cho bạn, bạn hãy truy cập vào ứng dụng VssID để biết chính xác nhé.
Anh tôi có thẻ BHYT nhưng khi bị tai nạn nhẹ, anh đi cấp cứu tại bệnh viện tỉnh khác. Anh có được hưởng quyền lợi BHYT không? Mức hưởng như thế nào?
Trường hợp người có thẻ BHYT bị tai nạn vào viện trong tình trạng cấp cứu (cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp đồng Khám chữa bệnh BHYT), cung cấp thông tin thẻ và giấy tờ chứng minh nhân thân sẽ được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng trong quy định.
Tôi đi làm từ năm 1982 đến năm 1992 thì nghỉ và đi làm chỗ khác. Vậy sao lúc tôi nghỉ hưu, BHXH không tính cho tôi phần làm việc trên?
Trường hợp của Ông/Bà, đề nghị Ông/bà liên hệ BHXH TP.HCM cung cấp đầy đủ các hồ sơ có liên quan để được trả lời cụ thể.
Làm sao tôi biết công ty mình đang ‘chậm đóng’ hay ‘trốn đóng’ theo Luật BHXH 2024?
Điều 38 Luật BHXH 2024 quy định: Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 của Luật này;
2. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
3. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
Điều 39 Luật BHXH 2024 quy định: Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
Xin gửi thông tin để bạn tham khảo.
Ngày 1/10/2025, đơn vị tôi đóng BHXH của tháng 08/2025, tuy nhiên trên C12 tháng 10/2025 tỉ lệ tính lãi đối với BHXH, BHTN, BHTNLĐBNN là 0.644, BHYT là 0.986. Khi nào thì tỉ lệ tính lãi nộp chậm được điều chỉnh thành 0,03%/ngày theo luật mới?
Trường hợp bạn phát hiện tiền lãi trên C12 tính lãi chưa đúng thì bạn liên hệ Cán bộ quản lý thu nơi đơn vị đang trú đóng để được kiểm tra điều chỉnh (nếu chưa đúng).
Đối với cộng tác viên không nhận lương thường xuyên, chỉ nhận 2 lần/năm, họ đã tham gia BHXH ở nơi khác, vậy cơ quan báo chí có cần kê khai BHXH không?
Căn cứ nội dung bạn hỏi, trường hợp bạn đã tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị khác, nên không phải kê khai tại doanh nghiệp ký hợp đồng CTV.
Đơn vị tôi là Tạp chí nên có rất nhiều cộng tác viên gửi bài và được nhận nhuận bút theo từng bài viết. Có khi cộng tác viên tự gửi bài về (nên có thể nói là không quản lý thời gian hay công việc), có khi tòa soạn đặt bài.
Nhuận bút của cộng tác viên có các trường hợp:
- 1 năm chỉ nhận thù lao 1-2 lần: từ 2-3 triệu đồng/bài viết
- 1 năm nhận thù lao trên 3 lần: có bài dưới 2.340.000 đồng, có bài trên 2.340.000 đồng
Vậy có cần phải ký hợp đồng lao động và đóng BHXH bắt buộc với các cộng tác viên này không? Xin cảm ơn
Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định Hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
2 Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Nếu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng mà trong đó ghi nhận việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động.
Vậy nếu người sử dụng lao động tuyển dụng lao động mà hình thức hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì người lao động ký hợp đồng cộng tác viên sẽ là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội (quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Cơ quan BHXH căn cứ vào hợp đồng lao động (hợp đồng mà bản chất như hợp đồng lao động) để làm căn cứ xác định đối tượng thuộc diện tham gia BHXH. Để xác định đúng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, đề nghị Bạn liên hệ BHXH cơ sở nơi đơn vị đang trú đóng cung cấp hợp đồng để được hướng dẫn cụ thể.
Việc hướng dẫn giao kết hợp đồng lao động theo quy định thuộc thẩm quyền của Sở Nội vụ.
Nếu công ty tôi cố tình không đóng BHXH cho nhân viên thì từ 1/7/2025 hành vi này có bị truy cứu hình sự hay không?
Việc Công ty cố tình không đóng BHXH cho nhân viên được xem xét như sau: Chậm đóng theo quy định khoản 2 Điều 38: Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia (ngày hết thời hạn đăng ký là sau 30 ngày kể từ ngày NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH).
Khi phát hiện, cơ quan có thẩm quyền và cơ quan BHXH sẽ thực hiện đôn đốc làm việc yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ đóng cho người lao động. Trường hợp công ty tiếp tục cố tình vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 trường hợp “Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH sau 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn và không có lý do chính đáng được xem là trốn đóng. Căn cứ theo quy định mức độ vi phạm thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 40, 41 Luật BHXH như: Xử lý vi phạm hành chính, hoặc xử lý hình sự; buộc thu hồi số tiền chậm, trốn đóng BHXH, buộc nộp số tiền 0,03%/ ngày.
Tôi thấy công ty mình nợ BHXH hơn 6 tháng, BHXH gửi văn bản đôn đốc nhưng công ty vẫn chưa đóng. Trong trường hợp này, BHXH sẽ xử lý tiếp như thế nào? Có chuyển cho công an không?
Việc Công ty cố tình không đóng BHXH cho nhân viên được xem xét như sau:
Chậm đóng theo quy định khoản 2 Điều 38: Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia (ngày hết thời hạn đăng ký là sau 30 ngày kể từ ngày NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH). Khi phát hiện, cơ quan có thẩm quyền và cơ quan BHXH sẽ thực hiện đôn đốc làm việc yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ đóng cho người lao động. Trường hợp công ty tiếp tục cố tình vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 trường hợp “Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH sau 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn và không có lý do chính đáng" được xem là trốn đóng.
Căn cứ theo quy định mức độ vi phạm thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 40, 41 Luật BHXH như: Xử lý vi phạm hành chính, hoặc xử lý hình sự; buộc thu hồi số tiền chậm, trốn đóng BHXH, buộc nộp số tiền 0,03%/ ngày.
Ngày 05/09/2025 Cục tiền lương và Bảo hiểm xã hội có công văn số 1198/CTL&BHXH-BHXH trả lời cho Hiệp hội Thương mại Mỹ tại Việt Nam “về việc tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Vậy công văn này có được áp dụng cho các doanh nghiệp khác hay không?
Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thực hiện Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định tại b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH 2024 và quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP.
Trường con tui thu BHYT từ đầu năm học. Nay thành phố có chính sách miễn toàn bộ cho học sinh. Vậy làm sao để tui nhận lại tiền?
Thẻ BHYT của học sinh hiện tại có giá trị đến hết năm 2025. Từ ngày 1-1-2026, khi các trường lập danh sách tham gia BHYT cho học sinh, ngân sách trung ương và TP.HCM sẽ chi trả 100% mức đóng theo nghị quyết. Trường hợp Nhà trường đã thu BHYT học sinh năm 2026 (nếu có) thì đề nghị phụ huynh liên hệ nhà trường để được giải quyết.
Luật nói sau 60 ngày không đóng thì bị xem là trốn đóng. Vậy thời điểm này được tính như thế nào, và ai là người xác định?
Thời điểm một hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được xem là trốn đóng, không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHXH bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật BHXH 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật BHXH 2024.
Khi cơ quan BHXH đã gửi văn bản đôn đốc, thời điểm xác định trốn đóng, đến thời hạn thì hành vi trốn đóng và áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật BHXH 2024 được xác lập.
BHXH có công cụ hỗ trợ doanh nghiệp có thể tra cứu, kiểm tra những trường hợp chưa chốt quá trình tham gia BHXH tại doanh nghiệp không?
Hiện nay, BHXH có cung cấp ứng dụng VssID dành cho người lao động và Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam dành cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, công cụ tra cứu trực tuyến chủ yếu dành cho người lao động kiểm tra thông tin cá nhân của mình, chứ không có tính năng cho doanh nghiệp kiểm tra hàng loạt các trường hợp chưa chốt sổ của tất cả nhân viên trong công ty một cách trực tiếp.
Trường hợp công ty có khó khăn thật sự thì có được xem là ‘lý do chính đáng’ để không bị coi là trốn đóng BHXH?
Điều 4 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định về 04 trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN từ ngày 30/11/2025 như sau:
Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
(1) Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(2) Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
(3) Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
(4) Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Theo quy định trên bạn xác định công ty mình có thuộc 4 trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN.
Trường hợp lao động nữ đi làm sớm hơn thời gian được nghỉ thai sản thì công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho lao động này như thế nào?
Căn cứ Điều 53 và khoản 4 điều 139 luật BHXH 2024 quy định: “Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, thời gian đi làm sớm lao động nữ vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định và đóng đầy đủ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định.
Nếu công ty chi trả hoa hồng cho các cộng tác viên dưới mức 2,340,000 thì cần đóng bảo hiểm xã hội không. Nếu đóng BHXH thì yêu cầu là gì?
Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất (hiện tại là 2.340.000 đồng) thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; - Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đề nghị công ty căn cứ vào các quy định nêu trên để làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.
Vì sao chi phí lương của giám đốc công ty khối tư nhân hiện nay không được hoạch toán vào chi phí, trong khi vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN? Các chế độ như bảo hiểm tư nhân mua thêm ngoài cũng không được hoạch toán lại vào chi phí quản lý ?
Đề xuất, góp ý:
Nên có quy định về việc công ty tư nhân được hoạch toán chi phí lương giám đốc, chi phí quản lý hợp lý.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
....2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
... a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…”
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025:
“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
... d) Phần chi vượt mức do Chính phủ quy định đối với: chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam; chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino; chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết; chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động; khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động;
... h) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
...”
Căn cứ các quy định trên, tiền lương, tiền công và các khoản chi có tính chất tiền lương, tiền công (bao gồm cả các khoản bảo hiểm) của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tôi nghe nói Luật BHXH 2024 quy định giao dịch BHXH điện tử hoàn toàn. Vậy người lao động cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả qua ứng dụng VNeID hay phải qua doanh nghiệp?
Hiện tại, cơ quan BHXH đã cung cấp 100% TTHC trên môi trường điện tử. Đối với cá nhân, NLĐ có thể thực hiện nhiều thủ tục BHXH qua ứng dụng VssID hoặc Cổng DVC QG, Cổng DVC BHXH. NLĐ đang làm việc phải nộp hồ sơ thông qua Doanh nghiệp vì đó là trách nhiệm của đơn vị quản lý NLĐ.
Tôi 46 tuổi, đã tham gia BHXH 22 năm. Giờ tôi bị tinh giản thì có được làm thủ tục hưởng lương hưu luôn hay phải chờ đến năm đủ tuổi nghỉ hưu. Xin cảm ơn.
Khi tinh giản biên chế nếu Ông/Bà đủ điều kiện nghỉ hưu thì đơn vị đã giải quyết nghỉ hưu cho Ông/bà. Trường hợp Ông/bà được giải quyết nghỉ việc thì Ông/Bà vẫn cần đợi đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mới được hưởng lương hưu, thời gian đóng BHXH sẽ được bảo lưu. Ngoài ra, để hưởng lương hưu với tỷ lệ cao hơn Ông/Bà tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
Nếu công ty khai lương thấp hơn thực tế để đóng BHXH ít đi thì có bị coi là trốn đóng không?
Mức lương đóng BHXH là tiền lương theo thỏa thuận trên HĐLĐ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và Điều 31 Luật BHXH năm 2024. Việc công ty kê khai thấp hơn thực tế để có cơ sở xác định hành vi ai sai và sai như thế nào phải có hồ sơ, chứng từ có liên quan để xác định.
Tôi cho thuê nhà trọ, có thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc không? Nếu có thì mức đóng là bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm m Điều 2 Luật BHXH năm 2024: “Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025”.
Chủ hộ kinh doanh tự chọn mức lương làm căn cứ đóng. Mức đóng thấp nhất không thấp hơn mức lương cơ sở (hiện là 2.340.000 đồng), Mức đóng cao nhất không quá 20 lần mức lương cơ sở (46.800.000 đồng)
Chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, 3 tháng một lần hoặc 6 tháng một lần, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo chu kỳ đóng.
Tổng mức đóng BHXH, BHYT của chủ hộ kinh doanh là 29,5% trên mức lương tháng làm căn cứ đóng, trong đó 22% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, và 4,5% cho BHYT.
Ví dụ:
Mức đóng thấp nhất: 29,5%×2,34 triệu đồng = 690.300 đồng/tháng
Mức đóng cao nhất: 29,5% x 46,8 triệu đồng = 13.806.000 đồng/tháng
Nếu Bà là chủ hộ kinh doanh không theo phương pháp kê khai từ tháng 7/2025 thì có thể tham gia BHXH tự nguyện. Trường hợp Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm trên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 7 năm 2029
App VssID thường xuyên bị lỗi, đối với những nhân sự tham gia mới tại doanh nghiệp thì toàn bộ quá trình tham gia trước đó. Hiện tại, doanh nghiệp phải tự cập nhật cho NLĐ qua hồ sơ 608 ĐT. Có cách nào nhân sự tự đồng bộ quá trình tự động không?
Hiện nay, khi đăng ký tham gia BHXH tại đơn vị mới, quá trình tham gia BHXH trước đó nếu đã được chốt sổ của NLĐ sẽ được đồng bộ tự động cập nhật vào quá trình tham gia. Trường hợp thiếu quá trình tham gia, NLĐ kiểm tra đã xác nhận chốt sổ chưa, nếu chưa thì đề nghị đơn vị lập hồ sơ đề nghị chốt sổ, liên hệ với cơ quan BHXH nơi đang tham gia để được cập nhật đầy đủ.
Xin hỏi, quy trình Khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định hành vi về Bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc làm năm 2025 như thế nào ạ. Mong cơ quan BHXH hướng dẫn cụ thể.
Theo quy định tại mục 7 Chương VII Luật Việc làm năm 2025: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Điều 49);
Về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHTN được quy định tại Điều 51 Luật Việc làm năm 2025, theo đó người lao động, tổ chức có thể khiếu nại lần đầu đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ việc làm công nơi người có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật; Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Hiện tại Luật Việc làm Số 74 hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Nghị định hướng dẫn chi tiết đang trong quá trình dự thảo.
Cho tôi hỏi để đóng BHXH tự nguyện thì phải làm thế nào?
Để tham gia BHXH tự nguyện, bạn có thể liên hệ cơ quan BHXH nơi gần nhất hoặc các Đại lý thu BHXH (Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng) được Cơ quan BHXH ủy quyền như Bưu điện hoặc các tổ chức dịch vụ khác.
Để tham gia BHXH tự nguyện Bạn có thể liên hệ cơ quan BHXH nơi gần nhất hoặc các Đại lý thu BHXH (Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng) được Cơ quan BHXH ủy quyền như Bưu điện hoặc các tổ chức dịch vụ khác.
Tôi kiểm tra thấy thẻ BHYT hết hạn vào ngày 01/01 năm sau. Tôi cần làm gì để thẻ không bị gián đoạn? Khi bị gián đoạn thẻ, quyền lợi có bị ảnh hưởng không?
Trường hợp bạn tham gia BHYT thuộc đối tượng hộ gia đình (mã thẻ _GD), để gia hạn thẻ BHYT, bạn hãy liên hệ Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng để gia hạn thẻ, hoặc truy cập vào một số App ngân hàng mà BHXH Việt Nam đã kết hợp như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) để người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình có thể thực hiện các giao dịch này ngay trên ứng dụng trực tuyến của các ngân hàng một cách thuận tiện, nhanh chóng
Khi thẻ BHYT bị gián đoạn từ 90 ngày trở lên thì quyền lợi BHYT bị ảnh hưởng khi xác định điều kiện hưởng chế độ miễn cùng chi trả.
Xin hỏi chuyên gia, về giao dịch điện tử và đơn giản hóa thủ tục BHXH: Người lao động có thể tra cứu, thực hiện thủ tục online như thế nào? Có yêu cầu cụ thể gì về hồ sơ, hình thức nộp hồ sơ điện tử hay không?
Người lao động có thể tra cứu, thực hiện thủ tục online qua Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng cách đăng nhập tài khoản, tìm kiếm dịch vụ và nộp hồ sơ trực tuyến. Yêu cầu cụ thể về hồ sơ điện tử bao gồm việc chuẩn bị đầy đủ các tài liệu theo quy định, có thể là định dạng số hoặc bản scan và nộp kèm chữ ký số (nếu có).
Nếu tôi là lao động tự do, muốn đóng BHXH tự nguyện, thì thủ tục đăng ký và đóng qua VNeID có được không?
Hiện nay trên ứng dụng VNeID chưa hỗ trợ đăng ký và đóng mới BHXH tự nguyện, chỉ cho phép người dân cập nhật thông tin sổ BHXH đã có.
Cách đăng ký BHXH tự nguyện cho lao động tự do để hoàn tất thủ tục ban đầu: Đến Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng hoặc BHXH cơ sở gần nhất để được tư vấn và làm thủ tục đăng ký ban đầu.
Thành phần hồ sơ: giấy tờ tùy thân (CCCD/ĐDCN) và các giấy tờ liên quan khác để hoàn tất thủ tục đăng ký.
Tôi vừa phát hiện công ty nợ BHXH suốt 8 tháng nhưng chưa thông báo gì cho nhân viên. Trường hợp này có được xem là trốn đóng không và quyền lợi của tôi bị ảnh hưởng thế nào?
Luật BHXH năm 2024 (có hiệu lực từ 1-7-2025) có quy định hành vi chậm đóng, trốn đóng tại Điều 38 và Điều 39 như sau:
+ Chậm đóng về phương thức đóng (khoản 1): Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH đã đăng ký, kể từ sau ngày đóng BHXH chậm nhất (ngày đóng BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo phải đóng).
+ Chậm đóng về đối tượng đóng (khoản 2): Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia (ngày hết thời hạn đăng ký là sau 30 ngày kể từ ngày NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH).
+ Trốn đóng về phương thức đóng (điểm d khoản 1): Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH sau 60 ngày, kể từ ngày đóng BHXH chậm nhất, đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc và không có lý do chính đáng.
+ Trốn đóng về đối tượng đóng (điểm a khoản 1): Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH sau 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn và không có lý do chính đáng.
+ Trốn đóng về mức đóng (điểm c khoản 1): Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn quy định và không có lý do chính đáng.
Như vậy, trường hợp công ty nợ BHXH suốt 8 tháng nhưng chưa thông báo gì cho nhân viên thì xác định: Trước hết công ty đang chậm đóng BHXH; để xác định công ty trốn đóng chúng ta căn cứ thêm vào thời gian chậm đóng và việc đôn đốc của các cơ quan có thẩm quyền, ….. Người lao động có thể kiểm tra tình hình đóng của đơn vị qua VssID quyền lợi bị ảnh hưởng:
1. Người lao động không có thẻ BHYT để khám chữa bệnh trong khoảng thời gian đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT;
2. Khi người lao động bị chậm đóng BHXH, BHYT nghỉ việc không được giải quyết chế độ BHXH, BHTN kịp thời.
Tôi đã công tác 37 năm nhưng cơ quan tôi chỉ đóng BHXH 32 năm , tôi nghỉ hưu vào tháng 7/2027 nhưng vì môi trường làm việc nên tôi xin chuyển công việc phù hợp. Xin hỏi tôi nhận lương trợ cấp thất nghiệp (tháng 5/2026 ) thì tôi có được áp dụng Luật Việc làm 2025 không?
Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 38 Luật việc làm 2025, có hiệu lực từ 1-1-2026, trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng hưu theo quy định của Luật BHXH thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp của Ông nếu tại thời điểm nghỉ việc 05/2026, Ông chưa đủ tuổi nghỉ hưu và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi trước khi nghỉ việc thì Ông có thể đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xin thông tin đến bạn đọc.
Tôi đóng BHXH tự nguyện được 5 năm, sắp tới muốn sinh con, vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không và điều kiện ra sao?
Căn cứ điểm a và b khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, ông/bà 76 tuổi (không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này) thì đủ điều kiện hưởng hưu trí xã hội với mức hưởng là 500.000 đồng/tháng, ông/bà cần đề nghị hưởng hưu trí xã hội theo mẫu số 1 (kèm theo Nghị định) gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi cư trú.
Người hưởng hưu trí xã hội tại TP.HCM sẽ được hưởng mức trợ cấp là 650.000 đồng/tháng kể từ ngày 1-9-2025, theo Nghị quyết 36/2025/NQ-HĐND. Ngoài ra, người hưởng trợ cấp còn có thể nhận thêm các khoản hỗ trợ khác như chi phí mai táng khi đủ điều kiện.
Tại sao BHXH là lo cho người lao động mà bắt buộc Doanh nghiệp phải kê khai. Doanh nghiệp chỉ chi trả nghĩa vụ này theo luật, còn NLĐ lo việc kê khai. Thật sự quá tải.
Đề xuất, góp ý:
Tỷ lệ đóng BHXH quá cao so với tổng thu nhập và doanh thu chi phí của Doanh nghiệp. Để Doanh nghiệp tồn tại, làm đúng pháp luật khẩn đề nghị cơ quan chức năng xem xét lại.
Về trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 13 Luật BHXH 2024:
1. Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật này; phối hợp với cơ quan BHXH trong việc trả sổ BHXH bản giấy cho người lao động.
2. Lập hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ BHXH.
3. Phối hợp với cơ quan BHXH trong việc xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Việc quy định % mức đóng theo lương đã được các nhà làm luật nghiên cứu rất kỹ, con số này được cân đối phù hợp với tỷ lệ đóng – hưởng. Thoạt nhìn tỷ lệ 32% (của cả doanh nghiệp và người lao động) có vẻ hơi cao. Tuy nhiên, nếu xét trên bình diện thực tế thì con số này không hề cao. Bởi lẽ mức lương làm căn cứ đóng là chưa cao, chưa kể đến nhiều đơn vị, doanh nghiệp còn “chẻ nhỏ” tiền lương tìm cách lách luật để tham gia BHXH cho NLĐ. Và còn nhiều đơn vị doanh nghiệp cố tình chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp của người lao động. Có thể thấy rằng các nhà xây dựng Luật BHXH, BHYT đã nghiên cứu rất kỹ để đưa ra một tỷ lệ phù hợp, cân đối với tình hình thực tế và đời sống của người lao động.
Tôi là cán bộ không chuyên trách phường, xin hỏi từ năm 2025 tôi có được hưởng chế độ ốm đau, thai sản như công chức chính thức không?
Theo Luật BHXH năm 2024: Từ ngày 1-7-2025, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được tham gia BHXH bắt buộc và hưởng đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội (BHXH) khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác.
Xin thông tin đến bạn.
Tôi đã gia hạn thẻ BHYT, nhưng đến khi vào bệnh viện thì được báo là thẻ hết hạn. Vậy tôi phải làm việc với ai để báo cáo trường hợp này. Và những ngày tôi điều trị ở bệnh viện thì ai chịu trách nhiệm chi trả, vì tôi đã gia hạn thẻ đúng thời gian.
Trong trường hợp không có giá trị sử dụng thẻ BHYT trên ứng dụng BHXH số - VssID, ông/bà vui lòng phản hồi cho cơ quan BHXH nơi tham gia để tiếp nhận và xử lý hoặc liên hệ Tổng đài chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam số 1900 9068 để được hỗ trợ.
Doanh nghiệp có thuê các cá nhân là KOL/KOC với mục đích sản xuất bài viết, làm video quảng bá sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh; trường hợp này doanh nghiệp ký với cá nhân KOL/KOC Hợp đồng dịch vụ và thanh toán chi phí khi KOL/KOC hoàn thành sản xuất video/bài viết và ký nghiệm thu. Thời gian hoàn thành dịch vụ từ 2 tuần đến 1 tháng tùy thỏa thuận. Trường hợp này có được xem là lao động làm việc không trọn thời gian và phải tham gia BHXH bắt buộc không?
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên...
Với thông tin bạn đọc hỏi thì các KOL/KOC không thuộc trường hợp đóng BHXH bắt buộc.
Theo Nghi định 274/2025, mức phạt và biện pháp cưỡng chế đối với DN trốn đóng BHXH được thực hiện ra sao. Có biện pháp nào buộc họ khắc phục để bảo vệ người lao động ko
Bsf
Bà Lê Thị Mỹ Hạnh (trái) đang trả lời bạn đọc
- Về xử phạt: vi phạm hành chính về hành vi chậm đóng, trốn đóng thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính (hiện nay quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm về đóng BHXH, BHTN tại Nghị định số 12/2022/NĐ-CP và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP).
- Về chế tài xử lý: Theo Điều 40, 41 của Luật BHXH năm 2024 và Điều 49 của Luật BHYT năm 2024, các chế tài xử lý đã được tăng cường và cụ thể hóa so với trước đây đối với hành vi chậm đóng và trốn đóng, người sử dụng lao động phải:
+ Nộp đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng.
+ Nộp thêm số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm đóng, trốn đóng
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
+ Không được xếp tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Riêng đối với hành vi trốn đóng, người sử dụng lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp NLĐ hợp tác nhưng chưa đóng BHXH nơi khác, vậy công ty đóng BHXH cho NLĐ dựa vào tiền hiệu quả công việc hay mức cố định nào? vì NLĐ không có mức lương cố định, nếu đóng như vậy thì doanh nghiệp có trừ thuế 10% của NLĐ nữa không vì NLĐ không phải nhân viên chính thức?
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH 2024 và quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là tiền lương tháng, bao gồm:
(i) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
(ii) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
(iii) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12-11-2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ), không phải là tiền lương thì không làm căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc.
Người đóng BHXH gián đoạn, có thời gian ngắt quãng vài năm, có được cộng nối để tính 15 năm hưởng hưu theo Luật mới không?
Bà Nguyễn Thị Hồng Thảo đang trả lời câu hỏi của bạn đọc
Theo Khoản 6 Luật BHXH 2024: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện…”. Quy định này khẳng định không yêu cầu đóng liên tục.
Như vậy, thời gian đóng BHXH được cộng dồn (bao gồm cả tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện hoặc có thể gián đoạn) để tính đủ 15 năm hưởng lương hưu theo Luật BHXH 2024.
Xin thông tin đến bạn.
Theo Khoản 6 Luật BHXH 2024: Thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện…
Quy định này khẳng định không yêu cầu đóng liên tục. Như vậy, thời gian đóng BHXH được cộng dồn (bao gồm cả tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện hoặc có thể gián đoạn) để tính đủ 15 năm hưởng lương hưu theo Luật BHXH 2024.
Tôi làm ở một công ty may, mấy tháng nay công ty không đóng BHXH cho nhân viên, nói là “chờ có tiền sẽ nộp sau”. Xin hỏi, như vậy là chậm đóng hay trốn đóng theo quy định?
Theo quy định của Luật BHXH năm 2024 (có hiệu lực từ 01/07/2025): có quy định hành vi chậm đóng, trốn đóng tại Điều 38 và Điều 39, cụ thể:
- Điều 38 đã nêu khái niệm chậm đóng BHXH:
+ Chậm đóng về phương thức đóng (khoản 1): Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH đã đăng ký, kể từ sau ngày đóng BHXH chậm nhất (ngày đóng BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo phải đóng).
+ Chậm đóng về đối tượng đóng (khoản 2): Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia (ngày hết thời hạn đăng ký là sau 30 ngày kể từ ngày NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH).
- Điều 39 đã nêu khái niệm về trốn đóng và được quy định cụ thể như sau:
+ Trốn đóng về phương thức đóng (điểm d khoản 1): Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH sau 60 ngày, kể từ ngày đóng BHXH chậm nhất, đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc và không có lý do chính đáng.
+ Trốn đóng về đối tượng đóng (điểm a khoản 1): Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH sau 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn và không có lý do chính đáng.
+ Trốn đóng về mức đóng (điểm c khoản 1): Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn quy định và không có lý do chính đáng.
Ba tôi được chỉ định phẫu thuật đặt stent tại Bệnh viện Thống nhất. Số tiền chi trả viện phí sau khi trừ đi BHYT là 40 triệu đồng. Vậy ba tôi có được cấp giấy miễn đồng chi trả không? Thủ tục nộp hồ sơ ở đâu? Và ba tôi có được thanh toán lại số tiền này không?
Theo điểm d khoản 1, điều 22 Luật BHYT 2024: Người tham gia BHYT được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3, các điểm a, b, c, đ và e khoản 4, khoản 5 Điều này, Điều 26 và Điều 27 của Luật này lớn hơn 6 lần mức tham chiếu.
Do đó, để xác định ba của bạn có đủ điều kiện được cấp giấy miễn cùng chi trả và thanh toán lại số tiền chênh lệch hay không, thì bạn hãy nộp hồ sơ thanh toán trực tiếp tại cơ quan BHXH gần nhất để hồ sơ được thẩm định và xác định chi phí nhé.
Tôi đã đóng BHXH được 14 năm, nay nghỉ việc. Luật mới quy định 15 năm là đủ điều kiện hưởng lương hưu, vậy tôi có thể tự đóng thêm 1 năm BHXH tự nguyện để đủ hưởng hưu không?
Bạn đã đóng 14 năm BHXH bắt buộc, nay nghỉ việc thì hoàn toàn có thể đóng thêm 1 năm BHXH tự nguyện để đủ 15 năm và sau đó được giải quyết hưởng lương hưu khi đủ tuổi theo quy định.
Tôi phát hiện doanh nghiệp nơi mình làm không đóng BHXH dù hàng tháng vẫn trừ tiền lương của nhân viên, vậy tôi có thể tố cáo ở đâu và bằng cách nào?
Theo quy định, khi có phát sinh quan hệ lao động (có giao kết hợp đồng lao động) thì người lao động có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH, BHYT cho người lao động. Trường hợp đơn vị không đóng mà vẫn trừ lương của nhân viên thì có 2 tình huống xảy ra:
+ Trường hợp hành vi không đóng của công ty liên quan trực tiếp quyền lợi của chính bạn thì bạn có quyền khiếu nại lần 1 lên Công ty nơi đang làm việc; trường hợp công ty không giải quyết bạn gửi đơn khiếu nại đến phòng Kiểm tra Pháp chế, phòng Lao động Tiền lương BHXH thuộc Sở Nội vụ TP.HCM hoặc khởi kiện đến Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết.
+ Trường hợp tố cáo bạn có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Liên quan đến lĩnh vực lao động, pháp luật về lao động thì cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động là theo Điều 213 Bộ luật Lao động.
Nếu người lao động chỉ đóng được 15 năm BHXH, mức lương hưu sẽ được tính thế nào để không thiệt thòi so với người đóng 20 năm trở lên?
Theo quy định tại Điều 66 Luật BHXH 2024, mức lương hưu hằng tháng:
- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Như vậy:
- Lao động nữ đóng BHXH đúng 15 năm thì được hưởng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Lao động nam đóng BHXH đúng 15 năm thì được hưởng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Xin thông tin đến bạn.
Tôi là người làm việc bán thời gian cho hai nơi, mỗi nơi vài giờ/ngày. Tôi có được tham gia BHXH bắt buộc ở một đơn vị hay phải tham gia BHXH tự nguyện?
Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25-6-2025 của Chính phủ quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất.
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.
Theo quy định trên, trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ từ đủ 01 tháng, thỏa thuận làm việc không trọn thời gian, trả lương theo giờ nếu tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ: Bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng.
Ví dụ: Với tình huống HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, thỏa thuận mức tiền lương 27.000 đồng/giờ, nếu tổng số giờ ông làm việc là 90 giờ/tháng thì ông thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc với tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc bằng 2.430.000 đồng/tháng (27.000 đồng x 90 giờ) do cao hơn mức tham chiếu.
Doanh nghiệp nhỏ như chúng tôi chưa quen với giao dịch điện tử BHXH, vậy ngành BHXH có hỗ trợ tập huấn hoặc hướng dẫn chuyển đổi số không?
Ngành Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam đang nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số bằng nhiều hình thức, bao gồm cả tập huấn và hướng dẫn trực tiếp. Ngành đã cung cấp các kênh hỗ trợ đa dạng như tổng đài, fanpage, email và thông qua kênh tuyên truyền để giúp doanh nghiệp làm quen và thực hiện giao dịch điện tử. Doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH để được hỗ trợ phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị.
Cơ quan BHXH có kế hoạch gì để ngăn chặn, phát hiện sớm hành vi trốn đóng thay vì chỉ xử lý khi vi phạm đã kéo dài nhiều tháng?
BHXH TP.HCM xin trả lời: BHXH TP.HCM sẽ tập trung vào các nhóm giải pháp chính như sau:
(1) Xác định hành vi: Điều 7, Nghị định 274/2025 quy định rất rõ về trách nhiệm của cơ quan BHXH trong việc xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng. Theo đó, hằng tháng, cơ quan BHXH xác định số tiền BHXH chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng; tính số tiền người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải nộp bằng 0,03%/ngày đối với số tiền chậm đóng, trốn đóng; thông báo với người sử dụng lao động để đối chiếu; tổ chức thu và quản lý theo quy định.
BHXH TP sẽ tiếp tục áp dụng công nghệ thông tin, rà soát, sàng lọc dữ liệu trên hệ thống để phát hiện và cảnh báo sớm các trường hợp chậm đóng BHXH.
(2) Gửi văn bản đôn đốc các đơn vị nộp đủ số tiền chậm đóng, đồng thời yêu cầu nộp tiền phạt 0,03%/ngày trên số tiền chậm đóng vào tài khoản của BHXH.
(3) Làm việc trực tiếp với các đơn vị trốn, chậm đóng để thông báo, phổ biến pháp luật, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đúng hạn, có thể tổ chức tại trụ sở của cơ quan hoặc của đơn vị.
(4) Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp về quy định đóng BHXH, tránh vi phạm pháp luật, đồng thời công khai các trường hợp vi phạm trên các phương tiện truyền thông.
(5) Phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời xử lý các hành vi chậm, trốn đóng theo đúng quy định của Bộ luật Hình sự, Luật BHXH, Luật BHYT và Nghị định 274/2025.
Xin thông tin đến bạn.
Xin chuyên gia giải thích dễ hiểu mô hình BHXH đa tầng là gì? Người lao động đóng BHXH bắt buộc thì có được hưởng thêm trợ cấp hưu trí xã hội không?
BHXH đa tầng là hệ thống gồm nhiều chính sách bảo hiểm khác nhau nhằm mở rộng phạm vi bảo vệ cho mọi đối tượng trong xã hội (bao gồm người lao động khu vực chính thức, phi chính thức và các nhóm yếu thế). Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nếu có lương hưu thì sẽ không được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Theo Luật BHXH năm 2024 không đề cập quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp con mất sau sinh, như vậy đối với các trường hợp này NLĐ được hưởng chế độ 06 tháng thai sản tính từ ngày sinh con
Vậy các trường hợp NLĐ nghỉ trước thời gian sinh con tối đa không quá 02 tháng tính từ ngày sinh con thì khoản thời gian nghỉ trước này có được tính vào thời gian hưởng chế độ thai sản hay không (trước đây vẫn được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015)
Người lao động sinh con (dù con mất sau sinh) vẫn được hưởng đủ 06 tháng, theo Điều 53 Luật BHXH 2024.
Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Lao động nữ được nghỉ thai sản 06 tháng. Thời gian nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng.
Như vậy, thời gian nghỉ trước sinh vẫn được tính vào tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản 06 tháng.
Xin thông tin đến bạn.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ lo lắng bị phạt khi vô tình nộp chậm vài ngày do lỗi ngân hàng. Trường hợp này có bị coi là vi phạm hành chính không
Theo quy định chậm đóng về phương thức đóng (khoản 1 Điều 38 Luật BHXH 2024) là khi chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH đã đăng ký, kể từ sau ngày đóng BHXH chậm nhất (ngày đóng BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo phải đóng).
Công ty chúng tôi có trường hợp sau: 1 người lao động nước ngoài đang làm việc tại công ty với GPLĐ vị trí công việc là chuyên gia và hình thức là di chuyển nội bộ. Sau đó người này lại được công ty mẹ bổ nhiệm làm tổng giám đốc và là đại diện pháp luật, khi đến hạn gia hạn lại GPLĐ thì làm phải thủ tục xin cấp mới do thay đổi vị trí công việc là nhà quản lý nên không được gia hạn lại GPLĐ cũ. Nhưng khi cấp mới thì không thể cung cấp được hồ sơ xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam, nên GPLĐ mới của người này có vị trí công việc là nhà quản lý và hình thức là nhà quản lý. Vậy với GPLĐ mới này chúng tôi có phải tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho cá nhân này không dù bản thân người này vẫn làm việc và chịu sự quản lý của công ty mẹ.
Khoản 2, Điều 2 Luật BHXH 2024 quy định: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp không bổ sung được giấy tờ chứng minh theo điểm a, khoản 2, Điều 2 (Di chuyển nội bộ) mà trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định trên.
Tôi là người hoạt động không chuyên trách ở phường, xin hỏi Luật BHXH 2024 có quy định tôi được hưởng chế độ BHXH nào mới không?
Theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2024 thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Từ ngày 01-7-2025, nhóm này được mở rộng hưởng đầy đủ chế độ BHXH (hưu trí, tử tuất; thêm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động).
Nếu người đang tham gia BHXH bắt buộc nghỉ việc chuyển sang BHXH tự nguyện, sau đó sinh con, có được cộng nối thời gian đóng để tính hưởng thai sản không?
Người lao động tham gia BHXH tự nguyện, khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện (đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, bao gồm đóng BHXH tự nguyện đủ 6 tháng hoặc vừa đóng BHXH bắt buộc vừa đóng BHXH tự nguyện đủ 6 tháng) thì được hưởng trợ cấp thai sản.
Xin thông tin đến bạn.
Xin được thông tin về đối tượng cụ thể cho nhóm không hưởng lương thì sẽ đóng BHXH bắt buộc, mức đóng bao nhiêu phần trăm, tỷ lệ % người lao động đóng toàn bộ mức này, hay người sử dụng lao động đóng hết toàn bộ, mức đóng BHXH tối thiểu căn cứ vào mức nào theo quy định của pháp luật.
Nhóm đối tượng “không hưởng lương” tham gia BHXH bắt buộc sẽ thực hiện theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024.
Cụ thể, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2. Mức đóng và tỷ lệ đóng BHXH, BHYT bắt buộc
Tỷ lệ đóng vào các quỹ BHXH bắt buộc, BHYT: 29.5% trong đó:
- Quỹ ốm đau và thai sản: 3% tiền lương làm căn cứ đóng;
- Quỹ hưu trí và tử tuất: 22% tiền lương làm căn cứ đóng.
- Quỹ BHYT: 4.5% tiền lương làm căn cứ đóng
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau: Người lao động tự đóng toàn bộ (29.5%), nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH hoặc qua doanh nghiệp, hợp tác xã...”.
Hiện tại đã có thay đổi mức đóng BHTN, mức đóng này hiện áp dụng cho cả doanh nghiệp ngoài nhà nước hay chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
Luật Việc làm sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1-1-2026 với nhiều điểm mới về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Sau khi Luật có hiệu lực và Chính phủ quy định chi tiết nội dung trên, BHXH Thành phố sẽ triển khai đến các đơn vị được biết và thực hiện.
Trường hợp doanh nghiệp chi trả lương cho nhân viên part-time dưới 2.000.000 đồng/tháng, tháng nào cũng chi trả khoản như vậy thì có cần thiết đóng BHXH không ?
Điểm a, l khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 quy định: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả không trọn thời gian (part-time), và có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất, đều thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Điểm đ khoản 1 Điều 31 quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu, và mức tham chiếu này do Chính phủ quy định.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng làm việc part-time (từ 01 tháng trở lên) nhưng trả lương dưới mức tham chiếu – tức thấp hơn mức lương tối thiểu vùng – thì người lao động không đủ điều kiện thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Công ty có quy chế trả lương thưởng theo dạng lương tháng, gồm: lương cơ bản, phụ cấp và khoản bổ sung bên cạnh đó có thêm khoản tiền (A) nhận theo kết quả sản phẩm số lượng bản vẽ làm ra tùy số lượng bản vẽ mà có từng số tiền thưởng khác nhau hàng tháng. Công ty hiểu rằng tiền A này là khoản tiền không cộng vào lương hàng tháng để làm mức lương tính đóng BHXH. Cách hiểu vậy có đúng không? Kính mong được quý cơ quan hướng dẫn.
Các khoản bổ sung khác được quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH là các khoản xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định, được thỏa thuận trong HĐLĐ, được trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương và các khoản không xác định mức cụ thể, có thể trả thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng gắn liền với quá trình làm việc hoặc kết quả công việc, không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) không phải là tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc.
Đối với trường hợp người lao động đi làm được 10 ngày công nhưng thu nhập vượt quá mức lương cơ sở , vậy có phải đóng BHXH tháng đó cho người lao động hay không ?
Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất.
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.
Theo quy định trên, trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ từ đủ 01 tháng, thỏa thuận làm việc không trọn thời gian, trả lương theo giờ nếu tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ: Bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Sinh viên chưa tốt nghiệp, được nhà trường giới thiệu đến doanh nghiệp thực tập theo chương trình đào tạo. Công ty đồng ý tiếp nhận, sinh viên và công ty có ký kết thỏa thuận thực tập có nội dung gồm hỗ trợ đi lại 3 triệu đồng/tháng, tiền cơm 40.000 đồng/ngày. Vậy sinh viên này có thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc không?
Luật BHXH 2024 quy định: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Thực hiện theo quy định trên, nếu nội dung thỏa thuận thực tập không thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì không thuộc đối tượng tham gia theo Luật BHXH năm 2024
Các vấn đề bảo hiểm cho hộ kinh doanh cần lưu ý là gì?
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ 01-7-2025; được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng BHXH theo tiền lương đã lựa chọn, được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Chậm đóng: Là hành vi chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng sau ngày chậm nhất (ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng).
Trốn đóng: Là hành vi đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng thấp hơn quy định, hoặc không đóng/đóng không đầy đủ sau 60 ngày kể từ ngày chậm nhất và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc.
Biện pháp xử lý: bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng/trốn đóng và phải nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng/trốn đóng và số ngày chậm đóng/trốn đóng vào quỹ BHXH.
Một số thông tin đến quý anh/chị.
NLĐ đã đóng BHXH bắt buộc theo quy định thì BHXH nên xét chế độ nghỉ hưởng BHXH cho những ngày NLĐ nghỉ khám bệnh hoặc nằm viện. Quý cơ quan BHXHkhông nên quan tâm đến NLĐ nghỉ hưởng lương hay không hưởng lương tại doanh nghiệp vì mỗi doanh nghiệp sẽ có chính sách phúc lợi cho NLĐ khác nhau.
Quý cơ quan BHXH nếu muốn thực hiện BHXHtoàn dân thì người dân cần phải thấy được những phúc lợi trong đó thì họ mới sẵn sàng và tình nguyện tham gia.
Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014 quy định: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm”.
Còn theo Khoản 4 Điều 4 và Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì “Trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật BHXH mà có thời gian nghỉ việc trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì thời gian trùng không được tính để hưởng chế độ ốm đau...”.
Theo đó, nếu NLĐ phải nghỉ việc đi khám chữa bệnh do bị ốm,… nhưng được đơn vị chấm công, chi trả đầy đủ tiền lương, tiền công của ngày nghỉ đó thì không giải quyết trợ cấp ốm đau cho ngày đó vì trùng tiền lương, tiền công mà đơn vị đã trả cho NLĐ.
Người cao tuổi không đủ năm đóng BHXH để nhận lương hưu, nhưng có thời gian tham gia ngắn (5–7 năm), liệu có được hỗ trợ thêm từ ngân sách theo mô hình đa tầng không?
Theo quy định của Luật BHXH 2024, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng có thời gian đóng BHXH chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi để hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (từ đủ 75 tuổi trở lên hoặc từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo), nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu thời gian đóng BHXH sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Trong thời gian hưởng trợ cấp, người hưởng sẽ được ngân sách Nhà nước đóng thẻ BHYT. Trường hợp đang hưởng nhưng qua đời thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp hằng tháng nếu đủ điều kiện theo quy định.
Xin được hướng dẫn đối với trường hợp đối tượng tham gia không trọn thời gian như sau:
- NLĐ ký hợp đồng xác định thời hạn, thời gian làm việc trên HĐ là 48h/tuần. mức lương thể hiện trên HĐ: 4.960.000 đ/tháng
- Thời gian làm việc thực tế theo ca tại nơi làm việc (3h/ngày hoặc 4h/ngày,.....)
- Cuối tháng Công thực nhận của NLĐ 12 ngày công (96 giờ), Lương thực nhận: 2.289.230đ
Đối với trường hợp như trên thì:
1. NLĐ có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không?
2. Với công làm việc thực tế 12 ngày công như vậy thì có phải tham gia BHXH tháng đó không?
3. Với trường hợp NLĐ làm việc theo giờ, mức lương hàng tháng thực nhận dưới mức tham chiếu => đề nghị hướng dẫn đơn vị ký HĐLĐ như thế nào để NLĐ thuộc đối tượng không tham gia BHXH đúng quy định
Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25-6-2025 của Chính phủ quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất.
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.
Thực hiện theo quy định trên, trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ từ đủ 01 tháng, thỏa thuận làm việc không trọn thời gian, trả lương theo giờ nếu tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ:
- Bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng.
Người sử dụng lao động và người lao động giao kết HĐLĐ không trọn thời gian mà tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc trong tháng thấp hơn mức tham chiếu thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 168 Bộ Luật Lao động năm 2019.
Căn cứ Điều 38 khoản 1 điểm a, Luật việc làm 2025, áp dụng 01/01/2026, có qui định như sau:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.”
Xin cho hỏi NLĐ làm công việc nặng nhọc độc hại sẽ được quyền nghỉ hưu sớm trước 5 năm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường, như vậy trong trường hợp này NLĐ nghỉ việc mà đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm số 74/2025/QH15, có hiệu lực từ 01/01/2026, trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng hưu theo quy định của Luật BHXH thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xin thông tin đến bạn.
Nhân viên là người Việt trong công ty con ở VN khi được cho đi đào tạo ở công ty mẹ Nhật Bản thì thủ tục báo giảm như nghỉ không lương hay báo giảm theo dạng nào?
Khi báo giảm lao động của dạng trên thì công ty có phải tham gia bảo hiểm nào cho NLDVN này không hay giảm hẳn 32%.
Mục 1, Điều 3 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: “Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, i, k và l, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Luật BHXH được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc”.
Theo đó, nếu bạn đi học tập ở nước ngoài mà vẫn làm việc và được công ty trả lương, thì bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và tiếp tục đóng BHXH tại công ty này.
Người lao động (NLĐ) ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) không trọn thời gian với mức lương trên HĐLĐ là mức lương cho full thời gian (tức là mức tham gia BHXH là mức full tháng ví dụ mức đóng bhxh là 12 triệu). Nhưng NLĐ này thực tế nhận lương thực nhận trong các trường hợp sau. Kính mong được hướng dẫn của quý cơ quan về tham gia BHXH về tỉ lệ đóng và mức đóng trên cơ sở nào?
1. Nhận lương dưới 2 triệu VND/ tháng.
2. Nhận lương là 2 triệu VND/ tháng.
3. Nhận lương trên 2 triệu VND/tháng và dưới 4.680.000 VND/tháng.
4. Thực nhận lương từ 4.680.000 VND/tháng
Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25-6-2025 của Chính phủ quy định: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất.
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Trường hợp trong HĐLĐ thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ.
Thực hiện theo quy định trên, trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ từ đủ 01 tháng, thỏa thuận làm việc không trọn thời gian, trả lương theo giờ nếu tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong HĐLĐ:
- Bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng.
Trường hợp có mức lương bằng hoặc cao hơn mức tham chiếu thì thuộc đối tượng tham gia BHXH.
Người tham gia BHXH tự nguyện, nếu bị ốm dài ngày, có được nhận trợ cấp ốm đau giống như BHXH bắt buộc không?
Các chế độ còn lại như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp chỉ áp dụng đối với BHXH bắt buộc.
Vì vậy, nếu người tham gia BHXH tự nguyện bị ốm dài ngày thì không được hưởng trợ cấp ốm đau; người tham gia chỉ được bảo lưu thời gian đã đóng để tính hưởng lương hưu sau này.
Hiện C12 tại một số Đơn vị trực thuộc không xuất được dữ liệu từ tháng 8 năm 2025, Đơn vị xuất qua Cổng dịch vụ công tuy nhiên dữ liệu không chính xác, xin nhờ cơ quan BHXH phúc đáp cách xử lý
Trường hợp đơn vị bạn lấy dữ liệu C12 chưa chính xác thì liên hệ cán bộ thu để được cung cấp và đối chiếu số liệu
Tôi đã đóng BHXH được 14 năm, nay nghỉ việc. Luật mới quy định 15 năm là đủ điều kiện hưởng lương hưu, vậy tôi có thể tự đóng thêm 1 năm BHXH tự nguyện để đủ hưởng hưu không?
Theo quy định của Luật BHXH 2024 thì từ 01-7-2025: Điều kiện hưởng lương hưu là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên.
Như vậy, nếu chị đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (năm 2025 là 56 tuổi 8 tháng) thì chị có thể đóng BHXH tự nguyện 1 lần cho 12 tháng còn thiếu và sẽ được hưởng lương hưu từ tháng liền kề tháng đóng BHXH. Trường hợp Chị chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể đóng BHXH tự nguyện để đủ 15 năm để hưởng lương hưu hoặc đóng BHXH tự nguyện nhiều hơn 15 năm thì tỷ lệ lương hưu sẽ cao hơn (có thêm 1 năm đóng BHXH thì lương hưu thêm 2%).
Xin thông tin để chị tham khảo.
Thành viên Hội đồng quản trị là người nước ngoài, không có cư trú tại Việt Nam, không phát sinh thu nhập tại Việt Nam, thì có phải tham gia BHXH bắt buộc không?
Căn cứ khoản 2, Điều 2 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, trường hợp Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định trên.