Viện trưởng VKSND Tối cao Lê Minh Trí vừa ký quyết định ban hành quy tắc ứng xử của kiểm sát viên (KSV) khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của tòa. Quy tắc này có hiệu lực từ ngày 20-2gồm 10 điều quy định về những việc KSV phải làm, không được làm, về cách xưng hô, tác phong, thái độ tại phiên tòa.
Theo đó, KSV phải có mặt tại địa điểm mở phiên tòa, phiên họp trước giờ khai mạc. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể có mặt thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo đơn vị và báo cho chủ tọa phiên tòa biết. KSV phải sử dụng đúng trang phục ngành, nội quy phiên tòa, các yêu cầu, đề nghị đúng luật và hợp lý của chủ tọa. Các cử chỉ, hành động, lời nói, tư thế, tác phong, thái độ, biểu cảm phải chuẩn mực.
Ảnh minh họa, không liên quan đến bài viết
Về những việc KSV không được làm, đáng chú ý có việc cấm sử dụng rượu bia, chất kích thích khi thực hiện nhiệm vụ tại phiên tòa hoặc 12 giờ trước khi tham gia phiên tòa, phiên họp. Không phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chủng tộc, thành phần, địa vị xã hội, giới tính của người tham gia tố tụng. Không được chỉ trích, miệt thị, coi thường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người tranh tụng với KSV, người phản đối quan điểm, ý kiến của KSV. Không tùy tiện cho mượn, ghi chép, sao chụp vật chứng, tài liệu, trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc khi chưa kết thúc phiên tòa…
Cách xưng hô của KSV tại tòa được quy định rõ. Với bản thân, KSV dùng từ “tôi”, “VKS”, “KSV” hoặc “chúng tôi” nếu có nhiều KSV cùng tham gia phiên tòa. Nếu vụ việc được giải quyết bởi hội đồng thì trước khi trình bày, phát biểu KSV dùng cụm từ “thưa hội đồng”. Nếu vụ việc được một thẩm phán giải quyết thì dùng cụm từ “thưa thẩm phán chủ trì phiên tòa, phiên họp”. Với bị cáo là cá nhân thì KSV dùng từ “bị cáo”. Nếu bị cáo là pháp nhân thương mại thì gọi là “bị cáo” cùng với tên đầy đủ của pháp nhân đó. Tương tự, với bị hại hoặc luật sư thì KSV cũng xưng hô với cấu trúc trên. Với người tham gia tố tụng khác thì KSV phải dùng từ “anh, chị, ông hoặc bà” cùng với tên gọi của họ phía sau.
Thái độ ứng xử của KSV cũng được quy định khá chặt chẽ. KSV phải đứng, ngồi đúng tư thế. Nếu mang mũ thì phải đặt mũ trên bàn, trước mặt, chếch về phía bên trái, phù hiệu trên mũ quay ra phía trước. Cử chỉ, hành động, lời nói, biểu cảm phải rõ ràng, dứt khoát, lịch sự, đúng mực. Tiếng nói vừa đủ nghe, không quá nhanh, không quá chậm. Ngôn ngữ phải chuẩn xác, không nói ngọng, không nói lắp. Tại tòa KSV phải biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác. Khi xét hỏi tranh luận, đối đáp, phát biểu ý kiến nói phải dõng dạc, từ tốn, không được cáu gắt, nóng giận xúc phạm người khác. Khi có yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại tòa, phải xin phép chủ tọa. Nếu hội đồng hoặc thẩm phán chủ tọa không chấp thuận ý kiến đó thì KSV vẫn phải tiếp tục tham gia phiên tòa, không được bỏ về hoặc tỏ thái độ tức giận, bất hợp tác. Trường hợp phát sinh tình huống bất ngờ tại phiên tòa, phiên họp, KSV phải bình tĩnh, chủ động, linh hoạt giải quyết hoặc phối hợp với hội đồng hoặc thẩm phán để giải quyết.
Theo quy tắc này, nếu KSV vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của ngành kiểm sát nhân dân hoặc của pháp luật.