Bộ TN&MT đang đang lấy ý kiến đối với dự thảo Thông tư quy định về Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính.
Lý do là Luật Đất đai 2013 quy định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất được cấp GCN theo một mẫu thống nhất có tên gọi là “GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” - mà người dân thường gọi là sổ hồng, sổ đỏ theo màu sắc của GCN.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 1-1-2025) đã có sự điều chỉnh về tên gọi của “sổ hồng”.
Theo đó, người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất sẽ được cấp GCN theo mẫu thống nhất trong cả nước, với loại giấy mang tên mới “GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
Tức đổi từ cấp “GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” thành cấp “GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
Nội dung trên sổ hồng mẫu mới
Theo dự thảo, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ TN&MT phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, sổ hồng mẫu mới gồm một tờ có 02 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, có kích thước 210 x 297 mm.
Trang 1, 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung được thể hiện theo mẫu sau:
Có thể thấy, điểm đáng chú ý trên sổ hồng mẫu mới là trên sổ có Mã QR code và thay vì 4 trang như hiện nay, sổ chỉ còn 2 trang.
Cách ghi nội dung trên sổ hồng
Bên cạnh quy định về mẫu, dự thảo cũng hướng dẫn Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sổ hồng.
Đối với cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có). Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;”
Đối với hộ gia đình sử dụng đất thì ghi họ tên và số giấy tờ nhân thân của các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
Kể từ ngày 1-1-2025 không sử dụng thông tin của Giấy chứng minh nhân dân theo quy định của Luật Căn cước...
Đáng chú ý, trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì sổ hồng được cấp riêng cho người sử dụng đất và cấp riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp sổ được ghi theo quy định như sau:
- Sổ hồng cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất.
- Sổ hồng cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất... (ghi hình thức thuê, mượn,…) của... (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)”.
Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì ghi trên mỗi sổ hồng ghi thông tin đầy đủ về người được cấp sổ; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một sổ cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một sổ cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trên sổ hồng ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”...