Quyết định 68/2024 có hiệu lực ngày 25-9 thay thế Quyết định số 28/2018 và Quyết định số 07/2020.
Đối tượng áp dụng của quyết định này là người có đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi và các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác
Theo Quyết định 68/2024 căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại TP.HCM, UBND TP quy định tỉ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi.
UBND TP chỉ áp dụng việc bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi đối với các trường hợp: Thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở); Thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; Thu hồi đất ở và bồi thường bằng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc nhà ở.
Diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi theo tiêu chuẩn là diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi tính theo diện tích đất bị thu hồi và tỉ lệ quy đổi theo nguyên tắc: Tỉ lệ quy đổi = (Giá đất để tính bồi thường tại vị trí thu hồi đất (:) giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc giá nhà ở tại vị trí hoán đổi) x 100%.
Với trường hợp người sử dụng đất có nhiều loại đất đủ điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở thì diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi theo tiêu chuẩn là tổng diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi tương ứng với từng loại đất thu hồi.
Trường hợp diện tích bố trí lớn hơn diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi theo tiêu chuẩn thì đối với phần diện tích chênh lệch, hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán tiền một lần theo giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại vị trí hoán đổi được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024 hoặc giá căn hộ chung cư tái định cư được duyệt của dự án.
Bồi thường khoản đầu tư không có giấy tờ chứng minh
Với trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (nêu tại Điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024) thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Đối với đất nông nghiệp: Đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác 40.000 đồng/m2; Đất trồng cây lâu năm 50.000 đồng/m2; Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất 25.000 đồng/m2; Đất nuôi trồng thủy sản 50.000 đồng/m2 nếu nuôi chuyên thâm canh, 30.000 đồng/m2 nếu nuôi bán chuyên thâm canh, 20.000 đồng/m2 nếu nuôi quảng canh; Đất làm muối: 11.400 đồng/m2.
Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được tính 50.000 đồng/m2.
Hỗ trợ thuê nhà ở các trường hợp tạm cư
Theo Quyết định 68/2024 điều kiện để tính hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư là các hộ gia đình, cá nhân thường trú hoặc tạm trú tại vị trí căn nhà bị giải tỏa trước thời điểm có thông báo thu hồi đất.
Có hai hình thức hỗ trợ tạm cư là bố trí tạm cư vào quỹ nhà ở thuộc tài sản công hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, trong đó mức hỗ trợ tiền thuê nhà được tính như sau:
Khu vực 1 (các quận 1, 3,4,5,6,7,8,10,11,12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức): Với hộ gia đình có từ bốn nhân khẩu trở xuống sẽ được hỗ trợ 8 triệu đồng/hộ/tháng. Với hộ có năm nhân khẩu trở lên mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/người/tháng nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 24 triệu đồng/hộ/tháng.
Khu vực 2 (thị trấn các huyện và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ): Với hộ gia đình có từ bốn nhân khẩu trở xuống sẽ được hỗ trợ 7 triệu đồng/hộ/tháng. Với hộ có năm nhân khẩu trở lên thì mức hỗ trợ là 1,75 triệu đồng/người/tháng nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 21 triệu đồng/hộ/tháng.
Khu vực 3 (các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ): Với hộ gia đình có từ bốn nhân khẩu trở xuống sẽ được hỗ trợ 6 triệu đồng/hộ/tháng. Với hộ có năm nhân khẩu trở lên thì mức hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/người/tháng nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 18 triệu đồng/hộ/tháng.