Từ năm 2020, các hành vi dừng đỗ sai quy định bị nâng mức phạt so với năm 2019. Theo đó, đối với ô tô dừng đỗ xe sai quy định bị phạt tiền từ 200.000-12.000.000 đồng, đối với xe máy bị phạt tiền từ 200.000-5.000.000 đồng.
Cụ thể, ô tô dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000-400.000 đồng
Phạt tiền từ 400.000-600.000 đồng (khoản 2 Điều 5) đối với hành vi sau: ô tô dừng, đỗ trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; Đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Mức phạt cao nhất đối với hành vi dừng, đỗ xe sai quy định là 12 triệu đồng. Ảnh minh họa
Phạt tiền từ 800.000-1.000.000 đồng (khoản 3 Điều 5) khi chủ xe không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
Hoặc hành vi dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
Hoặc hành vi đỗ xe tại các vị trí không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Phạt tiền từ 1.000.000-2.000.000 đồng (khoản 4 Điều 5) đối với các hành vi dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
Phạt tiền từ 6.000.000-8.000.000 đồng (khoản 6 Điều 5) được áp dụng đối với ô tô dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.
Đặc biệt, khi ô tô dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt ở mức cao nhất là 10-12 triệu đồng (khoản 7 Điều 5).
Tương tự như vậy, đối với xe máy dừng đỗ xe sai quy định có mức phạt nhẹ hơn, nhưng cũng được chia ra từng hành vi. Trong đó, xe máy dừng xe, đỗ xe sai quy định sẽ bị phạt tiền từ 200.000-4.000.000 đồng (Điều 6).