Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến góp ý dự thảo Quyết định quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cần nghèo được thực hiện theo hai cách là rà soát định kỳ hằng năm và rà soát thường xuyên.
Tại Điều 5 của dự thảo đã quy định quy trình rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo với quy trình bảy bước như sau:
Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát: Trưởng thôn, bản, tổ dân phố chủ trì, phối hợp với rà soát viên và đại diện Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã lập danh sách hộ gia đình cần rà soát.
Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình: Rà soát viên sử dụng Phiếu A theo Phụ lục để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình cần rà soát và lập danh sách rà soát lần một.
Sau đó rà soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục để thu thập thông tin, chấm điểm hộ gia đình thuộc Danh sách rà soát lần một và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thời điểm rà soát.
Căn cứ kết quả rà soát theo phiếu B, rà soát viên lập danh sách rà soát lần hai để phân loại hộ gia đình, gồm: danh sách hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo và danh sách hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo.
Họp lấy ý kiến nhân dân về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thành phần cuộc họp gồm Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), đại diện Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể, rà soát viên, đại diện trên 50% hộ gia đình có tên trong danh sách rà soát lần hai và một số hộ gia đình khác. Mời đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì công tác giám sát. Nội dung cuộc hợp là lấy ý kiến về kết quả rà soát.
Niêm yết, thông báo công khai Danh sách rà soát lần ba:
Niêm yết công khai tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã có trách nhiệm phúc tra lại kết quả rà soát trong thời gian không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, hoàn thiện, trình Chủ tịch UBND cấp xã dự thảo Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và dự thảo Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo.
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Phê duyệt Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn. Cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc Giấy chứng nhận hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo.
Khi cấp Giấy chứng nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, Chủ tịch UBND cấp xã phải thu hồi Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đã cấp cho hộ gia đình.
Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn.
Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo ở cấp huyện và cấp tỉnh
Căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã về kết quả phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, Chủ tịch UBND cấp huyện rà soát, phê duyệt kết quả chung trên toàn địa bàn và có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch UBND huyện về kết quả phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt kết quả chung trên toàn địa bàn và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bạn đọc muốn xem toàn văn dự thảo và góp ý cho dự thảo vui lòng bấm vào đây
Bạn đọc muốn xem toàn văn dự thảo và góp ý cho dự thảo vui lòng bấm vào đây
(PLO)- Bên cạnh tiêu chí về thu nhập, hộ nghèo được xem là hộ bị thiếu hụt từ 3/12 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.