Đã có Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Cư trú 2020

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 62/2021 quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2021.

Cụ thể, Nghị định này sẽ quy định chi tiết một số điều tại Luật Cư trú gồm nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển; Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú; Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân; Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về việc xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo Nghị định 62/2021, người không có nơi thường trú, tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. Ảnh: TUYẾN PHAN

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

Theo Nghị định, người không có nơi thường trú, tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân. Trong trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.

Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú

Trong thời hạn một ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú, tạm trú hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân. Đồng thời cập nhật việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trong vòng bảy ngày làm việc, người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú.

Hồ sơ xóa đăng ký thường trú, tạm trú gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú, tạm trú.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (năm ngày làm việc đối với xóa đăng ký thường trú và hai ngày làm việc đối với xóa đăng ký tạm trú).

Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, tạm trú. Trước khi thực hiện việc này, cơ quan đăng ký cư trú phải thông báo tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định.

Nếu quá bảy ngày kể từ ngày thông báo mà người có liên quan không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú; đồng thời thực hiện xóa đăng ký thường trú, tạm trú đối với công dân.

Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú, tạm trú sau khi đã thực hiện.

Thông tin trong cơ sở dữ liệu cư trú của công dân

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm: Số hồ sơ cư trú; Nơi thường trú, tạm trú; thời gian bắt đầu đến thường trú, tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú, tạm trú.

Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng; Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại; Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.

Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình; Quan hệ với chủ hộ.

Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nhóm máu

Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.

Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

Số CMND, ngày, tháng, năm và nơi cấp CMND; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân; Họ, chữ đệm và tên gọi khác.

Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân); Người giám hộ.

Tiền án; Tiền sự; Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.

Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail...).

Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã.

Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác. 

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm