Để dễ hình dung và dựa trên các tính toán, đơn vị rượu (alcohol unit) là lượng rượu tương đương 10 ml rượu nguyên chất hay 25 ml rượu mạnh 40 độ hoặc 200 ml bia 5 độ cồn. Khi uống hai đơn vị rượu trở lên thì nồng độ cồn sẽ vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc 0,4 mg/lít khí thở.
Luật pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới bắt đầu xử phạt từ nồng độ 0,4 mg/lít khí thở nên các Việt kiều thường truyền miệng nhau là chỉ uống dưới 1,5 lon bia để không bị xử phạt nếu bị cảnh sát kiểm tra. Tuy nhiên, lượng rượu uống vào và nồng độ rượu khi test còn phụ thuộc vào tình trạng chức năng gan, thận và thời gian từ lúc uống đến lúc bị kiểm tra. Người suy giảm chức năng gan, thận thì nồng độ cồn sẽ cao hơn và thời gian sẽ dài hơn.
Từ đặc thù giao thông, Việt Nam quy định nồng độ rượu đã “hạ chuẩn” bằng 1/2 của thế giới và nghiêm cấm uống rượu khi điều khiển ô tô là hoàn toàn đúng đắn.
Do rượu làm chậm phản ứng của não trước các tình huống cần đưa ra quyết định và phản ứng tức thời (phản xạ bị chậm) nên người uống rượu điều khiển xe rất dễ gây ra tai nạn giao thông. Giả sử một ô tô đang lưu thông với tốc độ 50 km/giờ và chỉ cần phản ứng chậm một giây (chậm rời chân ga để đạp chân thắng trong một giây) thì xe đã trôi về phía trước được 13,8 m (50.000 m/3.600 giây). Đó chính là sự nguy hiểm khi lái xe mà có một lượng cồn trong cơ thể.
Theo các tài liệu, lượng rượu dung nạp vào cơ thể có những ảnh hưởng khác nhau lên não bộ. Sau đây là các ảnh hưởng cấp của rượu lên não bộ:
+ 10-50 mg/100 ml máu # 0,05-0,25 mg/lít khí thở: Suy giảm nhẹ khả năng phán xét, phấn kích và tăng hoạt động, vài vùng não bộ bị ức chế.
+ 60-100 mg/100 ml máu # 0,3-0,5 mg/lít khí thở: Vỏ não bị ức chế lan tỏa, có cảm giác buồn ngủ, giảm sự tập trung và chú ý, phản xạ chậm và kém khả năng phối hợp các động tác, giảm khả năng phán xét và đưa ra quyết định hợp lý, trương lực cơ giảm. Ở nồng độ này, việc điều khiển xe rất dễ gây tai nạn và vì thế hầu hết các quốc gia đều cấm ở nồng độ này.
+ 100-150 mg/100 ml máu # 0,5-0,75 mg/lít khí thở: Gần như toàn bộ vỏ não bị ức chế, buồn ngủ, phản ứng trước các tình huống chậm đáng kể, thất điều động tác, nhức đầu hoặc choáng váng, suy giảm chức năng thị giác như nhìn mờ hoặc nhìn đôi, trương lực cơ giảm mạnh.
+ 160-290 mg/100 ml máu # 0,8-1,45 mg/lít khí thở: Suy giảm cảm giác nghiêm trọng, bao gồm giảm nhận thức về các kích thích bên ngoài. Suy giảm vận động nghiêm trọng, đi đứng loạng choạng hoặc té.
Khi nồng độ đạt trên 400 mg/100 ml máu # 2 mg/lít khí thở: Hôn mê, suy hô hấp, có thể ngưng thở và tử vong.
(Tài liệu tham khảo: Drinking and driving, World Health Organization,
Global Road Safety Partnership 2007)