Trong tờ trình trình Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã năm 2025, Bộ Nội vụ cho biết qua rà soát 10.035 ĐVHC cấp xã hiện nay trong cả nước (7.694 xã, 1.724 phường, 617 thị trấn), 63 tỉnh, TP đã xác định số lượng ĐVHC cấp xã thực hiện sắp xếp là 9.907 (7.570 xã, 1.720 phường và 617 thị trấn).
Có 128 ĐVHC cấp xã (124 xã và 4 phường) không thực hiện sắp xếp (giữ nguyên) do đã đạt cả hai tiêu chuẩn về diện tích và dân số hoặc có yếu tố đặc thù (vị trí biệt lập) theo quy định tại Nghị quyết 76/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Theo Tờ trình, các tỉnh, TP đã xây dựng 3.193 phương án sắp xếp 9.907 ĐVHC cấp xã để hình thành 3.193 ĐVHC cấp xã mới, giảm 6.714 đơn vị.
Cụ thể như sau:
| STT | Tỉnh/thành phố | Số ĐVHC sau sắp xếp | Số ĐVHC trước sắp xếp | Số ĐVHC giảm |
| 1 | TP Hà Nội | 126 (75 xã, 51 phường) - 26 phương án nhập nguyên trạng từ 3 ĐVHC cấp xã trở lên - 100 phương án điều chỉnh, sắp xếp từ 2 đơn vị trở lên thành 1 đơn vị mới | 526 (345 xã, 160 phường, 21 thị trấn) | 400 |
| 2 | TP.HCM (mới) (Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương và TP.HCM) | 163 (112 phường, 50 xã và 1 đặc khu) | 436 (127 xã, 292 phường, 17 thị trấn) | 273 |
| 3 | TP Hải Phòng (mới) (TP Hải Phòng và tỉnh Hải Dương) | 114 (67 xã, 45 phường và 2 đặc khu), | 374 (232 xã, 125 phường, 17 thị trấn) | 260 |
| 4 | TP Huế | 39 (19 xã, 20 phường) | 132 (78 xã, 47 phường, 7 thị trấn) | 93 |
| 5 | TP Đà Nẵng (mới) (TP Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam) | 92 (23 phường, 68 xã, 1 đặc khu) | 278 (65 phường, 199 xã, 14 thị trấn) | 186 |
| 6 | TP Cần Thơ (mới) (TP Cần Thơ, các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng) | 95 (65 xã, 30 phường) | 255 (160 xã, 67 phường, 28 thị trấn) | 160 |
| 7 | Lai Châu | 36 ĐVHC cấp xã mới (34 xã, 2 phường) | 104 (92 xã, 5 phường, 7 thị trấn) | 68 |
| 8 | Điện Biên | 45 (42 xã, 3 phường), | 129 (115 xã, 9 phường, 5 thị trấn) | 84 |
| 9 | Sơn La | 68 (60 xã, 8 phường) | 193 (170 xã, 15 phường, 8 thị trấn) | 125 |
| 10 | Lạng Sơn | 65 (61 xã, 4 phường) | 194 (175 xã, 5 phường, 14 thị trấn) | 129 |
| 11 | Quảng Ninh | 53 (30 phường, 21 xã và 2 đặc khu) | 170 (90 xã, 73 phường, 7 thị trấn) | 117 |
| 12 | Thanh Hóa | 145 (126 xã, 19 phường) | 526 (63 phường, 32 thị trấn, 431 xã) | 381 |
| 13 | Nghệ An | 121 (110 xã, 11 phường) | 403 | 282 |
| 14 | Hà Tĩnh | 67 (58 xã, 9 phường) | 207 (168 xã, 25 phường, 14 thị trấn) | 140 |
| 15 | Cao Bằng | 56 (53 xã, 3 phường) | 161 (139 xã, 8 phường, 14 thị trấn) | 105 |
| 16 | Tuyên Quang (Tuyên Quang, Hà Giang) | 111 (7 phường, 104 xã) | 317 (283 xã, 15 phường và 19 thị trấn) | 206 |
| 17 | Lào Cai (mới) (Lào Cai, Yên Bái) | 91 (10 phường, 81 xã) | 311 (264 xã, 28 phường, 19 thị trấn) | 220 |
| 18 | Thái Nguyên (mới) (tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn) | 90 (75 xã, 15 phường) | 278 (214 xã, 47 phường và 17 thị trấn) | 188 |
| 19 | Phú Thọ (mới) (Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình) | 146 (131 xã và 15 phường) | 477 (395 xã, 42 phường và 40 thị trấn) | 331 |
| 20 | Bắc Ninh (mới) (Bắc Ninh, Bắc Giang) | 98 (33 phường, 65 xã) | 312 (208 xã, 85 phường và 19 thị trấn) | 214 |
| 21 | Hưng Yên (mới) Hưng Yên và Thái Bình | 104 (93 xã, 11 phường) | 381 (341 xã, 23 phường và 17 thị trấn) | 277 |
| 22 | Ninh Bình (mới) (Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình) | 129 (97 xã và 32 phường) | 398 (312 xã, 61 phường, 25 thị trấn) | 269 |
| 23 | Quảng Trị (mới) (Quảng Bình, Quảng Trị) | 77 (68 xã, 8 phường, 1 đặc khu), | 263 (216 xã, 28 phường, 19 thị trấn) | 186 |
| 24 | Quảng Ngãi (mới) (Quảng Ngãi, Kon Tum) | 91 (81 xã, 9 phường và 1 đặc khu), | 267 (224 xã, 27 phường và 16 thị trấn) | 176 |
| 25 | Gia Lai (mới) (Bình Định, Gia Lai) | 126 (101 xã, 25 phường), | 364 (286 xã, 52 phường, 26 thị trấn) | 238 |
| 26 | Khánh Hòa (mới) (Khánh Hòa, Ninh Thuận) | 65 (48 xã, 16 phường, 1 đặc khu) | 194 (143 xã, 42 phường, 9 thị trấn) | 129 |
| 27 | Lâm Đồng (mới) (Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận) | 120 (103 xã, 20 phường, 1 đặc khu) | 325 (255 xã, 40 phường, 30 thị trấn) | 205 |
| 28 | Đắk Lắk (mới) (Đắk Lắk, Phú Yên) | 95 (81 xã, 14 phường) | 279 (224 xã, 36 phường và 19 thị trấn) | 184 |
| 29 | Đồng Nai (mới) (Đồng Nai, Bình Phước) | 88 (21 phường, 67 xã) | 263 (198 xã, 51 phường và 14 thị trấn) | 175 |
| 30 | Tây Ninh (mới) (Long An, Tây Ninh) | 96 (82 xã, 14 phường) | 280 (231 xã, 28 phường, 21 thị trấn) | 184 |
| 31 | Vĩnh Long (mới) (Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long) | 120 (101 xã, 19 phường) | 350 (296 xã, 28 phường, 26 thị trấn) | 230 |
| 32 | Đồng Tháp (mới) (Tiền Giang, Đồng Tháp) | 102 (82 xã và 20 phường) | 305 (249 xã, 39 phường và 17 thị trấn) | 203 |
| 33 | Cà Mau (mới) (Cà Mau và Bạc Liêu) | 63 | 163 (130 xã, 19 phường, 14 thị trấn) | 100 |
| 34 | An Giang (mới) | 96 (79 xã, 14 phường, 3 đặc khu) | 292 (220 xã, 44 phường, 28 thị trấn) | 196 |
Theo Bộ Nội vụ, sau khi sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025 của 34 ĐVHC cấp tỉnh (sau sắp xếp, nhập ĐVHC cấp tỉnh), cả nước còn 3.321 ĐVHC cấp xã, gồm 2.636 xã, 672 phường và 13 đặc khu. Trong đó, 3.193 ĐVHC cấp xã hình thành mới do sắp xếp, sáp nhập, điều chỉnh ĐVHC cấp xã và 128 ĐVHC không thực hiện sắp xếp (giữ nguyên).
Như vậy, tổng số ĐVHC cấp xã giảm 6.714 so với trước khi sắp xếp (đạt tỉ lệ giảm 66,91%).
Bộ Nội vụ cho hay có 3.039/3.193 đơn vị cấp xã sau sắp xếp bảo đảm quy định về tiêu chuẩn diện tích và dân số tại Nghị quyết 76/2025 (đạt 95,18%). Trong đó, 2.536/3.193 ĐVHC cấp xã sau sắp xếp (chiếm 79,43%) đạt cả hai tiêu chuẩn về diện tích và dân số theo định hướng quy định.
Có 503/3.193 đơn vị (chiếm 15,75%) được hình thành từ việc sắp xếp, nhập nguyên trạng từ 3 ĐVHC cấp xã trở lên không phải xem xét đánh giá tiêu chuẩn.
Số ĐVHC cấp xã chưa đạt định hướng tiêu chuẩn về diện tích hoặc dân số là 154 (hình thành từ việc sắp xếp, nhập nguyên trạng 2 ĐVHC cấp xã, chiếm tỉ lệ 4,82%) nhưng không thể sắp xếp thêm với các ĐVHC cấp xã liền kề.