Theo qui định, trước đây, việc phân loại đô thị được thực hiện theo Nghị định 72/2001. Tiếp đó, các đô thị tại Việt Nam được phân loại theo Nghị định 42/2009.
Một góc khu đô thị Phú Mỹ Hưng, TP.HCM. Ảnh: GH
Hiện nay, theo Luật Quy hoạch đô thị, đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây: a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; b) Quy mô dân số; c) Mật độ dân số; d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Chính phủ sẽ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2016, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016 về phân loại đô thị.
Cụ thể:
Thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I.
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại I hoặc loại II hoặc đô thị loại III.
Thị xã được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại III hoặc đô thị loại IV.
Thị trấn được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại IV hoặc đô thị loại V.
Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng.
Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí.
Chợ Bến Thành, TP.HCM. Ảnh: GH
Xin giới thiệu hai loại đô thị tiêu biểu:
Đô thị loại đặc biệt là loại đô thị có vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5 triệu người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3 triệu người trở lên. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên…
Đà Lạt, Lâm Đồng được xếp là đô thị loại I. Ảnh: GH
Còn đô thị loại I có vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ. Là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
Quy mô dân số: a. Đô thị là thành phố trực thuộc trung, ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1 triệu người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên. b. Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên…
TP Biên Hòa được công nhận đô thị loại I Ngày 3-2-2016, TP Biên Hoà (Đồng Nai) đã đón nhận Quyết định của Thủ tướng, công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đồng Nai. TP Biên Hòa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Đồng Nai và là thành phố công nghiệp lớn của cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hiện nay TP Biên Hoà là một trong những đô thị lớn có quy mô dân số trên 1 triệu người.
Mục tiêu mà Biên Hoà phấn đấu đó là hải hướng đến đô thị loại I vững mạnh và xa hơn nữa là thành phố trực thuộc trung ương. Trước đó, ngày 30-12-2015, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2488 công nhận TP Biên Hòa là đô thị loại I. Được biết, TP Biên Hoà được công nhận là đô thị loại II từ năm 1993, sau 22 năm phát triển, tăng trưởng kinh tế, tổng thu ngân sách, tỷ lệ hộ nghèo chuyển biến tích cực. |
2 đô thị loại đặc biệt: TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh 17 đô thị loại I: TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, TP Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh), TP Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên), TP Việt Trì (tỉnh Phú Thọ), TP Nam Định (tỉnh Nam Định), TP Thanh Hóa (tỉnh Thanh Hoá), TP Vinh (tỉnh Nghệ An), TP Huế (tỉnh Thừa Thiên - Huế), TP Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), TP Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa), TP Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lắk), TP Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), TP Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), TP Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), TP Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang). |