Theo đó, điều kiện đối với người học lái xe là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ, văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng GPLX, có thể học trước nhưng chỉ đươc dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
Người học để nâng hạng GPLX phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề số kilomet lái xe an toàn như sau: Hạng B1 số tự động lên B1: Thời gian lái xe từ một năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
Hạng B1 lên B2: Thời gian lái xe từ một năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: Thời gian hành nghề từ ba năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.
Hạng B2 lên D, C lên E: Thời gian hành nghề từ năm năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Người học để nâng hạng GPLX lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên.
Về thời hạn của GPLX: GPLX hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
GPLX hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì GPLX được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
GPLX hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
GPLX hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn năm năm kể từ ngày cấp.
Về hình thức đào tạo: Người có nhu cầu cấp GPLX các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
Người có nhu cầu cấp GPLX các hạng B2, C, D, E và GPLX các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo.
Trong thời hạn trên một năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.
Về phân hạng giấy phép lái xe: A1 cấp cho người lái mô tô hai bánh có dung tích xylanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; người khuyết tật lái mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật. A2 cấp cho người lái xe để điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xylanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1. A3: Người lái mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho GPLX hạng A1. A4: Người lái xe điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg. B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại ô tô số tự động chở người đến chín chỗ, ô tô tải số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg. B1: Dành cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại ô tô chở người đến chín chỗ; ô tô tải, máy kéo kéo một rơmoóc có trọng tải dưới 3.500 kg. B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau: Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; các loại xe quy định cho GPLX hạng B1. C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng và máy kéo kéo một rơmoóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; các loại xe quy định cho GPLX hạng B1, B2. D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau: Ô tô chở người 10-30 chỗ; các loại xe quy định cho GPLX hạng B1, B2, C. E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau: Ô tô chở người trên 30 chỗ; các loại xe quy định cho GPLX hạng B1, B2, C, D.
|