Thông tư 15/2023 của Bộ LĐ-TB&XH (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015 về hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp) sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15-2.
Thông tư 15/2023 sẽ có một số thay đổi về thủ tục, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động (NLĐ) cần biết.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
* Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN).
* Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng TCNT:
NLĐ bị hủy quyết định hưởng TCTN quy định tại tại Nghị định số 61/2020 thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN.
Ví dụ: ông E có thời gian đóng BHTN là 40 tháng, được hưởng TCTN là ba tháng và được bảo lưu bốn tháng đóng BHTN. Tuy nhiên, nếu ông E không đến nhận quyết định về việc hưởng TCTN theo phiếu hẹn trả kết quả và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận kết quả thì ông E bị hủy quyết định hưởng TCTN. Như vậy, thời gian đóng BHTN mà chưa hưởng TCTN của ông E là 40 tháng.
* Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN:
NLĐ bị chấm dứt hưởng TCTN thuộc các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHTN theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015 thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu tương ứng với thời gian còn lại mà NLĐ chưa nhận TCTN. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu được ghi tại quyết định về việc chấm dứt hưởng TCTN của NLĐ….
Trường hợp không cần thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
NLĐ đang hưởng TCNT không phải trực tiếp thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới một tháng;
…
Những NLĐ nêu trên phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định,…
Việc hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi hưởng TCTN
Trường hợp NLĐ đang hưởng TCTN tại một địa phương mà đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ được hỗ trợ học nghề gửi một bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng TCTN.
Trường hợp đã chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác với nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đề nghị hỗ trợ học nghề gửi một bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban hành quyết định hưởng.