Tính đến hôm nay (23-8), sau gần 1 ngày các trường đại học trên toàn quốc được công bố điểm chuẩn xét theo phương thức thi tốt nghiệp THPT năm 2023, đã có gần 200 trường công bố điểm (PLO tiếp tục cập nhật).
Trong các trường đã công bố điểm chuẩn, ngưỡng điểm cao nhất là của ngành Khoa học máy tính (IT1) của trường Đại học Bách khoa Hà Nội với 29,42 điểm.
Với cách tính điểm riêng dựa vào điểm môn chính (môn Toán) và cách tính điểm ưu tiên mới được Bộ GD&ĐT quy định, hai thủ khoa toàn quốc khối A00 đã không đỗ NV1 ngành này
Điểm chuẩn cao thứ hai thuộc về ngành Quan hệ công chúng của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
Xếp sau đó là ngành Ngôn ngữ Trung (tổ hợp D01) của trường Đại học Ngoại thương (cơ sở Hà Nội) với 28,5 điểm.
Điểm chuẩn thấp nhất và gây “sốc” nhất thuộc về trường Đại học Duy Tân - trường đại học từng được xếp hạng cao trên thế giới. Điểm chuẩn vào Trường Đại học Duy Tân dao động ở ngưỡng 14-22,5 điểm theo từng ngành. Trong 51 ngành tuyển sinh có tới 30 ngành chỉ lấy 14 điểm, 6 ngành lấy 14,5 điểm. Các ngành lấy điểm cao thuộc nhóm sức khoẻ.
Trong số những trường đại học đã công bố điểm chuẩn, chỉ có 2 trường là Trường Đại học Duy Tân và Trường Đại học Thành Đông có điểm chuẩn 14.
Trước đó, Trường Đại học Duy Tân liên tiếp nằm ở vị trí cao trên bảng xếp hạng quốc tế, thậm chí vượt qua nhiều tên tuổi đại học lớn. Không ít bảng xếp hạng đưa trường này nắm giữ vị trí số 1 và số 2 trong các trường đại học Việt Nam.
Điểm chuẩn thấp nhì tính đến thời điểm hiện tại là 15 điểm. Đó là số điểm của ngành Y tế công cộng của Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng, và đó cũng là điểm chuẩn của trường tất cả các ngành của một số trường Đại học Hùng Vương TP Hồ Chí Minh và Đại học Bình Dương…
Cùng với công bố điểm chuẩn, các trường đã lên kế hoạch thông báo kết quả, danh sách trúng tuyển và hướng dẫn nhập học cho thí sinh qua SMS, email hoặc đường bưu điện.
Theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT, thí sinh sẽ nhập học trực tuyến trên hệ thống của Bộ từ 24-8 đến 17h ngày 8-9. Nếu không xác nhận, các em bị coi như không trúng tuyển. Ngoài ra, thí sinh cần làm thủ tục nhập học theo hướng dẫn riêng của từng trường.
Ngay sau khi kết thúc thời gian nhập học, các trường chưa tuyển đủ sẽ ra thông báo tuyển sinh đợt bổ sung. Các đợt này kéo dài đến tháng 12.
25 | Đại học Ngoại ngữ (Đại học Huế) | 15 - 25,5 |
26 | Đại học Nông lâm (Đại học Huế) | 15 - 18 |
27 | Đại học Kinh tế (Đại học Huế) | 17 - 23 |
28 | Đại học Nghệ thuật (Đại học Huế) | 18,5 - 24 |
29 | Đại học Sư phạm (Đại học Huế) | 15 - 27,6 |
30 | Đại học Y Dược (Đại học Huế) | 16 - 26 |
31 | Đại học Khoa học (Đại học Huế) | 15 - 17,5 |
32 | Khoa Giáo dục Thể chất (Đại học Huế) | 21 |
33 | Khoa Kỹ thuật Công nghệ (Đại học Huế) | 15,75 - 18,2 |
34 | Trường Du lịch (Đại học Huế) | 16 - 21 |
35 | Học viện Ngân hàng | 21,6 - 26,5 (thang điểm 30) 32,6 - 32,75 (thang điểm 40) |
36 | Đại học Ngoại thương | 26 - 28,5 |
37 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh | 19 - 27,25 |
38 | Đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 22 - 27,85 |
39 | Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 20 - 24,6 (thang điểm 30) 33,4 - 34,85 (thang điểm 40) |
40 | Đại học Ngoại ngữ (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 26,68 - 37,21 (thang điểm 40) |
41 | Đại học Y Dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 23,55 - 26,8 |
42 | Đại học Việt Nhật (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 20 - 22 |
43 | Đại học Quốc tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 21 - 24,35 |
44 | Trường Quản trị Kinh doanh (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 20,55 - 22 |
45 | Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) | 34,1 - 35,7 |
46 | Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội | 18,55-24,63 |
47 | Đại học Mở TP HCM | 16,5-25,5 |
48 | Đại học Sư phạm 2 | 15-28,58 |
49 | Đại học Bách khoa (Đại học Đà Nẵng) | 17-26,45 |
50 | Đại học Sư phạm (Đại học Đà Nẵng) | 15,35-27,58 |
51 | Đại học Ngoại ngữ (Đại học Đà Nẵng) | 15-27,17 |
52 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật (Đại học Đà Nẵng) | 15-23,79 |
53 | Đại học Công nghệ Thông tin Việt - Hàn | 22-25,01 |
54 | Phân hiệu Kon Tum (Đại học Đà Nẵng) | 15-23 |
55 | Viện nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh (Đại học Đà Nẵng) | 17-20,25 |
56 | Khoa Y Dược (Đại học Đà Nẵng) | 19,05-25,52 |
57 | Đại học Cần Thơ | 15-26,86 |
58 | Đại học Xây dựng | 17-24,49 |
59 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (cơ sở phía Bắc) | 24,88 - 26,59 |
60 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (cơ sở phía Nam) | 18-25,1 |
61 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 24,17-28,68 (thang điểm 30) 34,3-38,02 (thang điểm 40) |
62 | Đại học Công nghiệp Hà Nội | 19-25,52 |
63 | Đại học Luật Hà Nội | 18,15-27,36 |
64 | Học viện Hậu cần | 21,7-26,1 |
65 | Học viện Hải Quân | 23,7-24,1 |
66 | Học viện Biên phòng | 20,45-26,99 |
67 | Học viện Khoa học Quân sự | 23,81-27,97 |
68 | Trường Sĩ quan Lục quân I | 21,1 |
69 | Trường Sĩ quan Lục quân II | 19,95-24,07 |
70 | Trường Sĩ quan Pháo binh | 22,3-22,75 |
71 | Trường Sĩ quan Thông tin | 21,2-22,94 |
72 | Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp | 21,45-22,8 |
73 | Trường Sĩ quan Không quân | 21,1 |
74 | Trường Sĩ quan Phòng hoá | 20,95-22,55 |
75 | Học viện Phòng không Không quân | 22-22,45 |
76 | Học viện Kỹ thuật Quân sự | 22,05-26,87 |
77 | Học viện Quân Y | 22,15-27,17 |
78 | Trường Sĩ quan Chính trị | 19,55-27,62 |
79 | Trường Sĩ quan Đặc công | 18,05-22,45 |
80 | Trường Sĩ quan Công binh | 16,25-23,2 |
81 | Học viện Kỹ thuật Mật mã | 25-26,2 |
82 | Học viện Ngoại giao | 25,27-28,46 |
83 | Trường ĐH Y Dược TP.HCM | 19 - 27,34 |
84 | Trường ĐH Sài Gòn | 17,91 - 26,31 |
85 | Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP Hồ Chí Minh | 15-21,5 |
86 | Đại học Công thương TP HCM | 16-22,5 |
87 | Trường Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị | 15 |
88 | Trường Đại học Hải Dương | 15-19 |
89 | Đại học Thủy lợi | 18,15-25,89 |
90 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 16,5-24,5 |
91 | Đại học Tài chính - Marketing | 21,1-25,9 |
92 | Đại học Vinh | 19-28,12 |
93 | Học viện Chính sách và Phát triển | 23,5-25,5 |
94 | Đại học Xây dựng | 17-24,49 |
95 | Đại học Sài Gòn | 17,91-26,31 |
96 | Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh | 15-25,96 |
97 | Đại học Điều dưỡng Nam Định | 15,3-19 |
98 | Đại học Quy Nhơn | 15-25,25 |
99 | Đại học Nha Trang | |
100 | Đại học Khánh Hòa | |
101 | Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh | 15-23 |
102 | Đại học Kỹ thuật công nghiệp (Đại học Thái Nguyên) | 15-19 |
103 | Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (Đại học Thái Nguyên) | 16-19 |
104 | Đại học Nông lâm (Đại học Thái Nguyên) | 15-16 |
105 | Đại học Sư phạm (Đại học Thái Nguyên) | 21,7-28 |
106 | Đại học Y Dược (Đại học Thái Nguyên) | 19-26,25 |
107 | Đại học Khoa học (Đại học Thái Nguyên) | 15-19 |
108 | Công nghệ thông tin và Truyền thông (Đại học Thái Nguyên) | 16-19,5 |
109 | Ngoại ngữ (Đại học Thái Nguyên) | 16-25,9 |
110 | Khoa Quốc tế (Đại học Thái Nguyên) | 15 |
111 | Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai | 15-25,75 |
112 | Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Hà Giang | 20,25-22,75 |
113 | Trường Đại học Thái Bình Dương | 15 |
114 | Đại học Bạc Liêu | 15-16 |
115 | Đại học Quốc tế Hồng Bàng | 15-22,5 |
116 | Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh | 15-25 |
117 | Đại học Phan Thiết | |
118 | Đại học Thủ Dầu Một | |
119 | Đại học Kinh tế quốc dân | 27,65-26,1 |
120 | Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM | 21-16 |
121 | Trường ĐH Quốc tế Sài Gòn (SIU) | 17 |
121 | Trường ĐH Hùng Vương | 15 |
122 | Trường ĐH Gia Định | 15-16,5 |
123 | Trường ĐH Nguyễn Tất Thành | 15-23 |
124 | Trường Đại học Tài chính - Marketing | 21,10-26 |
125 | Trường Đại học Y Hà Nội | 27,73-20,7 |