Hai năm trước, tôi có chung sống như vợ chồng với một cô gái và có với nhau một đứa con. Sau khi sinh con, mẹ đứa bé bỏ đi không liên lạc được. Lúc ấy hai chúng tôi cũng không đăng ký kết hôn. Con tôi đến nay vẫn chưa được làm giấy khai sinh và đang sống cùng tôi. Một số người hướng dẫn tôi phải tìm mẹ đứa trẻ và yêu cầu người mẹ làm khai sinh.
Vậy xin hỏi, trong trường hợp này tôi có thể tự làm khai sinh cho con hay không, nếu được thì thủ tục thế nào?
Bạn đọc Trần Hưng (TP.HCM)
Luật sư Lại Thị Thanh Hương, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam nữ không đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối với con cái thì như khi có đăng ký kết hôn.
Trường hợp này, do anh Hưng và mẹ đứa trẻ không đăng ký kết hôn, người mẹ đã bỏ đi không liên lạc được nên anh Hưng phải làm thủ tục nhận con để có thể làm được khai sinh cho con anh.
Người dân đến UBND phường 4, quận Tân Bình, TP.HCM làm thủ tục đăng ký hộ tịch. Ảnh: HOÀNG GIANG
Theo Điều 15 Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Còn theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp, trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng, không đăng ký kết hôn và sinh con mà người con đang sinh sống với cha thì khi làm thủ tục nhận con, người cha không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai đăng ký nhận cha con.
Từ các quy định trên, anh Hưng có thể thực hiện thủ tục nhận cha con, kết hợp khai sinh mà không cần sự có mặt của mẹ đứa trẻ để ghi ý kiến trong tờ khai nhận cha con.
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu).
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng sinh (như văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh).
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định như văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con (xét nghiệm ADN…). Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như đã nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ và phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.