HĐND TP Cần Thơ vừa thông qua Nghị quyết về việc cho ý kiến Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024.
Theo đó, Nghị quyết thống nhất cho ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng năm 2024 trên địa bàn TP Cần Thơ, dùng để xác định giá đất đối với thửa đất, khu đất đã được quy định trong bảng giá đất do UBND TP Cần Thơ ban hành thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 44/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 12/2024).
Cụ thể, các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 114 và khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; Tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
Xác định giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá mà tổng giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất đối với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dưới 30 tỉ đối với các TP trực thuộc trung ương, dưới 10 tỉ với các tỉnh miền núi, vùng cao, dưới 20 tỉ đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; Tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối tượng áp dụng gồm tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước; Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể.
Theo đó, Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn TP Cần Thơ tại các quận, huyện thay đổi như sau:
Quận Ninh Kiều, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,9 (tăng 0,2 tương đương 11,6%) gồm 18 tuyến đường Châu Văn Liêm, Đề Thám, 3 Tháng 2, 30 Tháng 4, Hai Bà Trưng, Hòa Bình, Hùng Vương, Huỳnh Cương, Lý Tự Trọng (đoạn đường từ Trần Hưng Đạo đến Trường ĐH Cần Thơ (khu III)), Mậu Thân, Ngô Quyền, Nguyễn An Ninh, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Trãi, Phan Đình Phùng, Trần Hưng Đạo, Trần Văn Khéo, Võ Văn Tần.
Vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,7 (bổ sung do tuyến đường đã và đang được đầu tư nâng cấp, tăng 0,3, tương đương 21,43%), gồm 26 tuyến đường là Điện Biên Phủ (đoạn đường từ Võ Văn Tần đến Ngô Đức Kế), Đinh Tiên Hoàng, Đồng Khởi, Đường cặp bờ kè Hồ Bún Xáng, Hoàng Văn Thụ, Huỳnh Thúc Kháng, Lý Tự Trọng (đoạn ngã ba công viên Lưu Hữu Phước đến Hòa Bình), Lê Thánh Tôn, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Ngô Đức Kế, Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Việt Hồng, Phạm Ngọc Thạch, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Phan Đăng Lưu, Phan Văn Trị, Quang Trung, Tân Trào, Trần Bạch Đằng, Trần Hoàng Na, Trần Ngọc Quế, Trần Phú, Trần Văn Hoài, Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,5 (tăng 0,1, tương đương 7,14%).
Quận Bình Thủy, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,5 (tăng 01, tương đương 7,14%) gồm 12 tuyến đường là: Cách Mạng Tháng Tám, Bùi Hữu Nghĩa, Lạc Long Quân, Đỗ Trọng Văn (đường số 24, Khu dân cư Ngân Thuận) Đồng Văn Cống (đường Vành Đai Phi Trường), Lê Hồng Phong, Nguyễn Chánh Tâm (đường số 6, Khu dân cư Ngân Thuận), Nguyễn Đệ (Vành Đai Phi Trường), Nguyễn Truyền Thanh, Trần Quang Diệu, Võ Văn Kiệt, Xuân Hồng (đường số 1 - khu tái định cư phường Long Tuyền và Đường số 36 - Khu đô thị hai bên đường Nguyễn Văn Cừ).
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,4 (tăng 0,1, tương đương 7,69%).
Quận Cái Răng, hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn quận K = 1,5 (tăng 0,1, tương đương 7,14%).
Quận Ô Môn, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,5 (tăng 0,1, tương đương 7,14%), gồm sáu tuyến đường là: 26 Tháng 3, Lê Quý Đôn, Ngô Quyền, Nguyễn Trung Trực, Tôn Đức Thắng (Quốc lộ 91, đoạn từ cầu Ông Tành đến cầu Ô Môn (cả hai bên)), Trần Hưng Đạo.
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,4 (tăng 0,1, tương đương 7,69%).
Quận Thốt Nốt, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,5 (tăng 0,1, tương đương 7,14%) gồm 13 tuyến đường là: Bạch Đằng, 30 Tháng 4, Bờ Kè, Hòa Bình, Lê Lợi, Lê Thị Tạo, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Thái Học nối dài, Nguyễn Trung Trực, Quốc lộ 91, Thoại Ngọc Hầu, Tự Do.
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,4 (tăng 0,1, tương đương 7,69%).
Huyện Phong Điền, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,5 (tăng 0,1, tương đương 7,14%) gồm ba tuyến đường, khu vực là: Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ giáp ranh quận Ninh Kiều đến tuyến Mỹ Khánh – Bông Vang), Khu Chợ Mỹ Khánh và xây dựng thương mại thuộc khu tái định cư hai bên đường Nguyễn Văn Cừ (Công ty Mặt Trời Đỏ trúng đấu giá), Khu dân cư Hồng Phát (trúng đấu giá).
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,3 (tăng 0,1, tương đương 8,33%).
Huyện Thới Lai, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,5 (tăng 0,1, tương đương 7,14%) gồm ba tuyến đường là Hồ Thị Thưởng (Thị trấn Thới Lai), Nguyễn Thị Huỳnh (Đường tỉnh 922), Võ Thị Diệp (Đường tỉnh 922).
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,3 (tăng 0,1, tương đương 8,33%).
Huyện Cờ Đỏ, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,4 (giữ nguyên) gồm năm tuyến đường, khu vực là Hà Huy Giáp (Đường tỉnh 919), Lê Đức Thọ, Nguyễn Văn Nhung (Đường tỉnh 921), đường ô tô đến trung tâm xã Trung Thạnh, Khu chỉnh trang đô thị và cải thiện môi trường sống tại thị trấn Cờ Đỏ.
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,3 (tăng 0,1, tương đương 8,33%).
Huyện Vĩnh Thạnh, vị trí đất tiếp giáp mặt tiền, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,4 (giữ nguyên) gồm ba tuyến đường là Phù Đổng Thiên Vương (Đường tỉnh 919), Quốc lộ 80, Thới Thuận – Thạnh Lộc (đường WB5).
Vị trí các tuyến đường còn lại, hệ số điều chỉnh giá đất K = 1,3 (tăng 0,1, tương đương 8,33%).