Nguyễn Thành Đồng (buonmotcoirieng@gmail.com),
Nguyễn Thị Bích (tbich_pcuong71215@yahoo.com)
Luật sư ĐÀO THỊ BÍCH LIÊN, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Theo Điều 14 Luật Hộ tịch, nội dung đăng ký khai sinh gồm có:
• Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
• Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
• Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
Nội dung đăng ký khai sinh quy định như trên là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào sổ hộ tịch, giấy khai sinh, cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Đồng thời, tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch, Điều 4 Nghị định 123/2015 của Chính phủ quy định quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, quê quán con của bạn có thể được ghi quê quán theo cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của vợ chồng bạn.