Ông Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng phòng Huấn luyện sơ cấp cứu thuộc Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, sẽ hướng dẫn cách sơ cứu nạn nhân bất tỉnh.
Dấu hiệu nhận biết người bất tỉnh: Gọi hỏi không đáp ứng, người mềm nhũn. Có các biểu hiện toàn thân như da tím tái, xanh nhợt, người lạnh, vã mồ hôi…
Cách xử trí: Áp dụng nguyên tắc DRABC:
1. Quan sát, đánh giá hiện truờng để phát hiện những mối nguy hiểm tiềm ẩn (D):
- Nguồn điện cao thế
- Nước sâu
- Nguy cơ cháy, nổ
- Khí độc, hoá chất
- Vật rơi từ trên cao
- Sạt lở…
Chờ đợi quá lâu khi bị kẹt xe dễ có nguy cơ bất tỉnh. Ảnh: TRẦN NGỌC
2. Đánh giá sự đáp ứng của nạn nhân (R):
Kiểm tra xem nạn nhân còn tỉnh hay bất tỉnh bằng cách lay, gọi, hỏi. Yêu cầu nạn nhân thực hiện động tác đơn giản. Đáp ứng của nạn nhân giúp bạn nhận biết được nạn nhân còn tỉnh hay không.
Trường hợp nạn nhân có đáp ứng thì tiếp tục kiểm tra các tổn thương khác để tiến hành sơ cứu. Sau đó đưa nạn nhân về tư thế hồi phục an tòan (nếu không có tổn thương xương) và gọi điện thọai huy động hỗ trợ .
Một nạn nhân không có đáp ứng gì được xem là bất tỉnh và phải nhanh chóng kiểm tra và làm thông thóang đường thở.
3. Kiểm tra và làm thông đường thở (A).
Để đầu nạn nhân ngửa tối đa tránh lưỡi tụt về phía sau. Kiểm tra dị vật (máu, dịch, đờm dãi, bùn đất... ) và làm thông đường thở.
4. Kiểm tra sự thở của nạn nhân (B).
Bằng cách “ nhìn, sờ, nghe và cảm nhận”.
- Nhìn: Lồng ngực có/không di động theo nhịp thở.
- Sờ và cảm nhận: Đặt tay lên bụng để cảm nhận bụng có/không sự cử động.
- Nghe và cảm nhận: Áp sát tai, má vào miệng và mũi nạn nhân để nghe và cảm nhận có/không hơi thở phả qua má của người sơ cấp cứu.
Nếu nạn nhân bất tỉnh nhưng còn thở: Cần nhanh chóng đưa nạn nhân về tư thế nằm nghiêng an toàn và tiếp tục theo dõi.
Nếu nạn nhân không có dấu hiệu của hô hấp sẽ chuyển sang C (kiểm tra mạch của nạn nhân)
Một nạn nhân bất tỉnh đang được sơ cứu, Ảnh: TRẦN NGỌC
5. Kiểm tra mạch của nạn nhân bằng cách bắt mạch tại vị trí cổ, cổ tay hoặc bẹn.
Nếu nạn nhân không thở, không có mạch thì tiến hành hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực như sau:
A. Đối với trẻ dưới 1 tuổi: Thổi ngạt 5 lần.
Cách thổi ngạt:
- Nâng ngữa đầu trẻ,
- Áp miệng trùm kín miệng và mũi trẻ và thổi vừa phải đồng thời quan sát lồng ngực trẻ.
Kiểm tra lại:
- Nếu có mạch, có thở thì đặt nạn nhân tư thế nằm nghiêng an toàn, theo dõi tiếp và chuyển đến cơ sở y tế.
- Nếu không thở, không có mạch thì tiến hành thổi ngạt kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực (CPR)
Cách làm CPR
- Đặt trẻ nằm ngữa trên nền phẳng, cứng.
- Ép tim ngoài lồng ngực tại vị trí dưới điểm giao nhau giữa xương ức và đường ngang qua 2 núm vú (đặt 3 ngón tay dọc theo xương ức bắt đầu từ điểm giao nhau vừa xác định, sau đó rút bớt 1 ngón tay sát điểm giao nhau) với tần số 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt (một chu kỳ)
- Thực hiện 5 chu kỳ liên tục, dừng lại kiểm tra mạch, nhịp thở của nạn nhân.
- Làm liên tục cho đến khi nạn nhân có đáp ứng.
B. Đối với trẻ từ 1 đến 8 tuổi:
Trình tự sơ cứu tương tự như trẻ dưới 1 tuổi.
Lưu ý:
- Khi thổi vào miệng người sơ cứu trùm kín miệng trẻ và bóp 2 cánh mũi.
- Khi tiến hành ép tim ngoài lồng ngực: Đặt gốc bàn tay và ép vuông góc lên điểm ép tim bằng lực của 1 cánh tay (hoặc 2 tay nhưng ép đủ sức).
C. Đối với trẻ trên 8 tuổi và người lớn:
- Đặt nạn nhân nằm ngữa trên nền phẳng, cứng.
- Dùng gốc 2 bàn tay và lực của 2 cánh tay ép vuông góc lên vị trí 1/2 dưới của đoạn giữa hõm ức trên và hõm ức dưới với tần số 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt (một chu kỳ).
- Ép sâu 1/3 đến 1/2 độ dày lồng ngực đối với trẻ và từ 4 cm đến 5 cm đối với người lớn.
- Thực hiện 5 chu kỳ liên tục, sau đó dừng lại kiểm tra mạch, nhịp thở của nạn nhân. Làm liên tục cho đến khi nạn nhân có đáp ứng.
Lưu ý: Chỉ ngừng ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt khi:
- Nạn nhân có đáp ứng: có mạch và thở được.
- Có sự trợ giúp của nhân viên y tế.
- Hiện trường sơ cứu trở nên không an toàn.
- Nạn nhân không có đáp ứng: toàn thân lạnh, mềm nhũn, không thở, không có mạch, da tím tái, đồng tử giãn không đáp ứng với ánh sáng.