Tôi bất ngờ khi thấy mình có trong danh sách bị phạt nguội xe máy, tuy nhiên trong quá trình tham gia giao thông tôi vẫn đảm bảo tốc độ an toàn. Vì vậy tôi xin hỏi chạy tốc độ xe máy bao nhiêu là đúng quy định và vi phạm sẽ bị xử lý như thế nào?
Bạn đọc Đỗ Ngọc (TP.HCM)
Luật sư Đào Thị Bích Liên, Đoàn Luật sư TP.HCM trả lời:
Theo khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, điều khiển ôtô, xe máy chạy quá tốc độ quy định là hành vi bị nghiêm cấm, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Căn cứ theo Nghị định 100/2019, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021, quy định mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ ở mô-tô và xe gắn máy như sau:
- Phạt tiền 300.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 0.5km/h đến dưới 10km/h.
- Phạt tiền 800.000 đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.
- Phạt tiền 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 đến 4 tháng.
Nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi chạy quá tốc độ xe máy sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Đồng thời, tại Thông tư 31/2019 của Bộ GTVT (về tốc độ, khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ) quy định tốc độ xe máy (xe mô tô) như sau:
- Tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Tốc độ tối đa của xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
+ Đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
+ Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông là không quá 40 km/h.