Công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp đô thị tự bảo vệ

Thời gian qua, các văn phòng thừa phát lại góp phần không nhỏ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, các doanh nghiệp (DN) trong thực hiện các giao dịch dân sự và trong các quá trình tố tụng tư pháp.

Công cụ hữu hiệu nhất, cần thiết nhất với doanh nghiệp 

Việc xuất hiện các thỏa thuận, giao dịch… xảy ra trong cuộc sống ngày càng nhiều, vì thế không tránh khỏi những tranh chấp mà các DN không thể lường trước được. Tranh chấp thương mại là một trong những tranh chấp điển hình và DN cũng là một trong những chủ thể của quan hệ tranh chấp này.

Khác với việc giải quyết các vụ án hình sự, trong việc giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại thì tòa án không tiến hành điều tra mà đương sự phải cung cấp chứng cứ, trừ một số trường hợp nhất định (Điều 6 BLTTDS). Hay nói cách khác, trong việc giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại, nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Do đó, các DN phải tự thu thập chứng cứ để chứng minh cho mình khi có tranh chấp xảy ra.

Thừa phát lại đang tổ chức lập vi bằng.

Tuy nhiên, việc thu thập chứng cứ là cả một quá trình, đòi hỏi rất nhiều thời gian, công sức và chi phí của DN. Hơn nữa, những chứng cứ mà các đương sự thu thập được có đúng quy định pháp luật về thủ tục thu thập chứng cứ hay không, có giá trị chứng cứ để tòa án sử dụng để giải quyết tranh chấp tại tòa hay không lại là một vấn đề khác. Bởi các loại chứng cứ mà bên kia tự tạo để bảo vệ quyền lợi cho chính mình thường được đánh giá là hướng lợi cho bên đưa ra chứng cứ và do vậy ít được đánh giá cao, không đảm bảo tính pháp lý, không đủ độ tin cậy.Vấn đề này đã dẫn đến hệ quả tất yếu về nhu cầu thu thập chứng cứ của DN.

Chính vì vậy, với giá trị chứng minh cao, vi bằng trở thành một công cụ hữu hiệu nhất, cần thiết nhất đối với các DN không những trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp xảy ra trong tương lai mà vi bằng còn là căn cứ pháp lý để các DN thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Các tình huống hỗ trợ cụ thể

Thực tế, có thể nhận thấy được sự hữu hiệucần thiết của Vi bằng đối với dN trong các trường hợp cụ thể sau:

- DN phải chịu thiệt hại liên quan đến hàng hóa bị làm giả đang được sản xuất hoặc bày bán ở một cơ sở nào đó. Trong trường hợp này, thừa phát lại có thể lập vi bằng, tạo chứng cứ pháp lý trước khi yêu cầu bên đối lập chấm dứt hành vi, bồi thường thiệt hại. Ví dụ, DN A đã đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ cho sản phẩm do chính DN sản xuất. Sau một thời gian hoạt động, DN A phát hiện bà B có hành vi xâm phạm nhãn hiệu mà mình đã đăng ký độc quyền, cụ thể là bà B đã sử dụng nhãn hiệu của DN A in trên bao bì của sản phẩm do mình làm ra. Để ghi nhận lại hoạt động trái phép này, DN A có thể yêu cầu thừa phát lại đến hiện trường lập vi bằng về hành vi vi phạm của bà B. Việc thừa phát lại lập vi bằng về vụ việc này giúp DN A tiết kiệm thời gian thu thập chứng cứ, đồng thời có được nguồn chứng cứ (vi bằng) đảm bảo giá trị chứng minh khi khởi kiện ra tòa.

-  Trường hợp DN đang bị thiệt hại về việc đối tác mua bán giao hàng hóa hoặc đối tượng mua không đúng theo thỏa thuận hợp đồng, thừa phát lại sẽ đáp ứng yêu cầu của DN lập vi bằng ghi nhận việc đối tác giao sản phẩm không đúng chất lượng. Ví dụ, DN C đã ký hợp đồng mua 100 tấn gạo nguyên từ DN D. Hai bên đã hoàn tất thủ tục giao nhận hàng: DN C đã chuyển tiền cho DN D qua tài khoản ngân hàng và DN D đã giao hàng cho DN C vào kho. Tuy nhiên, sau đó DN C phát hiện trong lô hàng đó có lẫn 40 tấn gạo nửa. Để ghi nhận việc vi phạm hợp đồng về chất lượng hàng hóa của DN D, DN C có thể yêu cầu thừa phát lại đến tận kho hàng của mình để ghi nhận hiện trường.

-  Tập đoàn N là chủ thầu của dự án xây dựng chung cư 45 tầng tại quận 2, TP.HCM. Trong quá trình xây dựng, tập đoàn N đã ký hợp đồng dịch vụ của DN E về việc xây xựng hệ thống ống thoát nước. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện hợp đồng tập đoàn N và DN E đã xảy ra tranh chấp, tập đoàn N không muốn tiếp tục hợp đồng với DN E trong khi hệ thống ống thoát nước đã được lắp đặt đến tầng 20. Để tránh xảy ra tranh chấp về sau khi mà tập đoàn N ký hợp đồng dịch vụ lắp đặt hệ thống ống thoát nước với DN khác, tập đoàn N có thể yêu cầu thừa phát lại đến hiện trường để ghi nhận phần công việc đã được thực hiện bởi DN E và việc tập đoàn N thanh toán phần giá trị công việc mà DN E đã thực hiện. Trong trường hợp này, vi bằng của thừa phát lại giúp cho tập đoàn N hạn chế được những tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.

-  DN tư nhân A đã đăng ký kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh ô tô. Do nhu cầu thị trường, DN A dự định mở rộng thị trường kinh doanh đồng thời kinh doanh thêm một số mặt hàng ô tô từ nước ngoài, tuy nhiên lại bị hạn chế về vốn. Ông B là bạn thân của chủ sở hữu DN A là ông T, có đủ điều kiện và cũng muốn cùng ông T thực hiện dự án này nhưng vì e ngại trước thủ tục chuyển đổi DN tốn nhiều thời gian, hơn nữa vì lý do sức khỏe ông B không thể trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh cùng với ông T. Do đó hai bên đã thỏa thuận việc ông B sẽ góp tiền để ông T thực hiện việc kinh doanh và được hưởng một phần lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh của ông T. Vì tin tưởng nên hai bên không ký hợp đồng. Trong trường hợp này, hai bên có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà vẫn có thể giữ được mối quan hệ thân thiết bằng việc yêu cầu thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận sự thỏa thuận của hai bên…

 

Hoạt động lập vi bằng

Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để thực hiện các công việc sau:

-       Thực hiện việc tống đạt các văn bản, giấy tờ theo yêu cầu của tòa án hoặc cơ quan thi hành án dân sự.

-       Lập vi bằng ghi nhận các hành vi, sự kiện theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

-       Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

-       Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của tòa án theo yêu cầu của đương sự.

Trong đó, hiệu quả hoạt động của thừa phát lại được thể hiện rõ nét thông qua hoạt động lập vi bằng. Theo quy định: “Vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”.

Hay nói theo cách hiểu thực tế thì vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.

 

Lấp chỗ trống cho công chứng, chứng thực

Sự cần thiết của việc lập vi bằng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện rõ hơn qua những vấn đề sau:

-       Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức trong việc tìm kiếm và thu thập chứng cứ.

-       Vi bằng có giá trị chứng cứ, do đó đảm bảo an toàn về mặt pháp lý cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các giao dịch trong kinh doanh và trong việc giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai mà các doanh nghiệp không lường trước được.

-       Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo hạn chế tối đa các tranh chấp có thể xảy ra.

-       Việc lập vi bằng của thừa phát lại đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong việc xác nhận một giao dịch mà cả tổ chức hành nghề công chứng lẫn UBND các cấp đều từ chối xác nhận vì giao dịch đó không thuộc thẩm quyền xác nhận của họ, miễn là giao dịch đó không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không xâm phạm bí mật đời tư…

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm