Hỏi:
Tôi năm nay 34 tuổi, là người khuyết tật, tôi có tham khảo Thông tư 24 của Bộ GTVT về việc mình đủ điều kiện để thi bằng B1, tuy nhiên tôi đang thắc mắc về việc không được điều khiển xe số sàn và xe có kinh doanh.
Vậy nếu tôi mua xe, không đăng ký kinh doanh taxi, tôi vận chuyển hành khách kinh doanh không có hợp đồng, nhận chở ngoài liệu có bị phạt không và khi phạt điều khiển xe không phù hợp với bằng lái thì công an căn cứ vào các tiêu chí hay chứng từ gì để xử phạt?
Trả lời:
Như bạn đã cung cấp thông tin thì bạn có đủ điều kiện để được cấp bằng B1 theo quy định tại Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT:
"6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến chín chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơmoóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg."
Như vậy đối với bằng lái xe B1 thì được sử dụng loại xe số tự động từ bốn đến chín chỗ hoặc lái ô tô tự động bán tải nhưng không được tham gia kinh doanh lĩnh vực liên quan đến lái xe. Việc bạn mua xe, không đăng ký kinh doanh taxi, vận chuyển hành khách kinh doanh không có hợp đồng, nhận chở ngoài nguyên liệu vẫn bị coi là tham gia kinh doanh lĩnh vực liên quan đến lái xe vì vậy bạn vẫn sẽ bị phạt.
Khi điều khiển xe không phù hợp với bằng lái thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
"7. Phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng đối với người điều khiển mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ sáu tháng trở lên."
Như vậy với hành vi điều khiển xe không phù hợp với bằng lái thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
Trân trọng.